Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về đình chỉ điều tra và tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự

  • 12/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    12/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đình chỉ điều tra và tạm đình chỉ điều tra là gì? Đình chỉ điều tra và tạm đình chỉ điều tra tiếng anh là gì? Quy định về đình chỉ điều tra và tạm đình chỉ điều tra?

      Điều tra là hoạt động tố tụng do người và cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhằm xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ làm cơ sở cho việc truy cứu hay không truy cứu trách nhiệm hình sự. Là một giai đoạn trong quá trình tố tụng, giai đoạn này cơ quan điều tra – một trong những cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng sẽ tiến hành căn cứ vào những dấu vết để lại để tìm ra sự thật khách quan của vụ án và kết thúc giai đoạn này bằng bản kết luận điều tra chuyển hồ sơ sang Viện kiểm sát để Viện truy tố nhưng có một số trường hợp ở giai đoạn điều tra việc điều tra sẽ bị đình chỉ. Vậy pháp luật quy định về đình chỉ điều tra như thế nào? Cùng Luật Dương Gia tìm hiểu qua bài viết dưới đây

      Cơ sở pháp lý:

      – Bộ luật tố tụng hình sự 2015

      – Bộ luật hình sự

      1. Đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ điều tra là gì?

      Đình chỉ điều tra là gì?

      Đình chỉ điều tra là việc Cơ quan điều tra không tiến hành điều tra đối với vụ án đó nữa theo quy định của pháp luật.

      Tạm đình chỉ điều tra là gì?

      Tạm đình chỉ điều tra là việc cơ quan điều tra khi xét thấy có một trong các trường hợp bị can không cấu thành hành vi phạm tội trong vụ án hoặc chưa xác định được chính xác bị can trong vụ án là ai trong khi thời hạn điều tra đã hết

      2. Đình chỉ điều tra và tạm đình chỉ điều tra tiếng anh là gì?

      Đình chỉ điều tra và tạm đình chỉ điều tra tiếng anh là “Suspend investigation and Suspension of investigation”

      3. Quy định về đình chỉ điều tra và tạm đình chỉ điều tra?

      3.1. Quy định về đình chỉ điều tra

      Các trường hợp phải đình chỉ điều tra theo quy định của pháp luật

      Căn cứ theo Điều 230 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về việc đình chỉ điều tra như sau:

      – Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:

      + Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự;

      +  Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.

      – Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chì điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn đề khác có liên quan.

      Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chi điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can.

      – Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra kèm theo hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra, nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có căn cứ thì Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền; nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra, nếu thấy đủ căn cứ để truy tố thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố theo thời hạn, trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật này.

      Các trường hợp ra quyết định đình chỉ điều tra

      Trường hợp ra quyết định đình chỉ điều tra sẽ được quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật tố tụng hình sự hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự.

      Đối với trường hợp vụ án khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì sau khi bị hại có yêu cầu khởi tố, Cơ quan điều tra đã tiến hành khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can và đang tiến hành các hoạt động điều tra, chứng minh vụ án. Khi đang trong giai đoạn điều tra, bị hại tự nguyện rút yêu cầu khởi tố theo khoản 2 điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự thì cơ quan điều tra phải ra quyết định đình chỉ điều tra.

      Với trường hợp khi có một trong các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự thì vụ án cũng sẽ bị đình chỉ. Ngoài ra, điều luật cũng quy định vụ án phải bị đình chỉ điều tra trong trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội theo điều 16 Bộ luật hình sự, người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự (theo điều 29 và khoản 2 điều 91 Bộ luật hình sự).

      Khi hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm. Đây là trường hợp Cơ quan điều tra đã tiến hành thu thập chứng cứ nhằm chứng minh tội phạm và người phạm tội, giải quyết vụ án hình sự. Tuy nhiên, các chứng cứ thu thập được chưa đủ để chứng minh bị can đã thực hiện tội phạm. Quy định này phù hợp với nguyên tắc suy đoán vô tội – nguyên tắc mới trong Bộ luật Tổ tụng hình sự năm 2015 “…Khi không đủ hoặc không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội”

      Như vây, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định đình chỉ điều tra khi xét thấy các trường hợp đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm, trường hợp vụ án khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì sau khi bị hại có yêu cầu khởi tố, trường hợp khi có một trong các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự,

      3.2 Quy định về tạm đình chỉ điều tra

      Theo quy định tại Điều 229 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định trường hợp tạm đình chỉ như sau:

      –  Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:

      + Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra;

      + Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra;

      + Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.

      – Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can.

      – Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền lợi của họ.

      Căn cứ vào các điều luật những trường hợp tạm đình chỉ điều tra thì tạm đình chỉ điều tra được thực hiện khi có một trong hai trường hợp sau đây:

      + Khi bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác;

      + Trong trường hợp chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu mà đã hết thời hạn điều tra.

      –  Điều luật quy định các điều kiện cụ thể cho từng trường hợp tạm đình chỉ điều tra

      + Đối với trường hợp tạm đình chỉ điều tra khi bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác thì luật quy định phải có chứng nhận của Hội đồng giám định pháp y và việc tạm đình chỉ điều tra có thể được thực hiện ở bất cứ thời điểm nào.

      + Theo quy định thì việc tạm đình chỉ là quyền của cơ quan có thẩm quyền tạm đình chỉ. Các cơ quan đó có thể không tạm đình chỉ nếu xét thấy, tình tiết bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác không cản trở việc làm sáng tỏ chân lý về vụ án. Với trường hợp nếu quyết định tạm đình chỉ vì lý do bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác thì phải trưng cầu giám định và phải có chứng nhận của Hội đồng giám định pháp y.

      Như vậy, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi xét thấy các căn cứ trường hợp Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn điều tra vụ án, Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra, v….v..

      3.3. Kiểm sát việc đình chỉ điều tra và tạm đình chỉ điều tra

      – Kiểm sát viên kiểm sát việc tạm đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra, bảo đảm các trường hợp tạm đình chỉ điều tra thực hiện theo đúng quy định như sau:

      Theo quy định tại Điều 160 BLTTHS thì Viện Kiểm sát tiếp nhận đầy đủ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến, tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú và chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.

      Kiểm sát việc tiếp nhận, trực tiếp kiểm sát, kiểm sát việc kiểm tra, xác minh và việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; kiểm sát việc tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; kiểm sát việc phục hồi giải quyết nguồn tin về tội phạm.

      – Khi nhận thấy quyết định tạm đình chỉ điều tra không có căn cứ thì ra quyết định huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra theo quy định.

      Theo điều 165 của BLTTHS quy định về Viện kiểm sát thực hành quyền công tố như sau:

      – Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can.

      – Phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can không có căn cứ và trái pháp luật.

      – Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can trong các trường hợp do Bộ luật này quy định.

      – Viện kiểm sát khi xét thấy có đủ căn cứ để truy tố bị can thì quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố bị can.

      – Trường hợp xét thấy có căn cứ thì Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được Viện trưởng ủy quyền phải yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra hủy bỏ ngay biện pháp ngăn chặn và tiến hành trả lại các đồ vật, tài liệu đã tạm giữ hoặc tịch thu cho bị can hoặc người có liên quan

      Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành cụ thể trong Bộ luật tố tụng hình sự thì đình chỉ điều tra và tạm đình chỉ điều tra là một giai đoạn trong hoạt động điều tra mà nội dung của nó là một chuỗi hoạt động tố tụng được các cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền tố tụng thực hiện!

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ