Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan

  • 02/04/202202/04/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/04/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái quát về chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan? Quy định về chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan?

      Khi đất nước các phát triển thì pháp luật và Nhà nước sẽ thực sự quan tâm và trú trọng đến các quyền của các cá nhân, tổ chức một cách chặt chẽ hơn. Một trong số đo là việc mà pháp luật thực hiện các hoạt động để bảo vệ các quyền của chủ thể đối với sản phẩm trí tuệ mà họ tạo ra. Mà quyền này được xét dưới góc độ pháp lý đó là quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Do đó, pháp luật cũng quy định rất cụ thể về quyền tác giả và những quy định về chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan để nhằm mục đích bảo vệ những quyền này một cách chính xác nhất và xác thực nhất.

      Tuy rằng những quyền tác giả và quyền liên quan là những nguyền lợi mà các tổ chức và cá nhân sử dụng hàng ngày những không phải ai cũng nắm bắt và hiểu rõ về nội dung về chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan này. Vậy theo như quy định của pháp luật hiện hành thì có quy định về nội dung của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan như thế nào?

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý: Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan:
      • 2 2. Quy định về chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan:
        • 2.1 2.1. Quy định về chủ sở hữu quyền tác giả:
        • 2.2 2.2. Quy định về chủ sở hữu quyền liên quan:

      1. Chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan:

      Hiện nay, pháp luật Việt Nam thừa nhận và bảo vệ các quyền của chủ thể đối với sản phẩm trí tuệ mà họ tạo ra. Đồng thời thì pháp luật cũng quy định chính xác về quyền tác giả, quyền liên quan rạch ròi với quy định về chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan trong Luật Sở hữu trí tuệ. Nói một cách chính xác nhất, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan là cá nhân sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan. Trước khi giải thích về chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan là gì? tác giả sẽ giải thích một số thuật ngữ pháp lý liên quan.

      – Thứ nhất, quyền tác giả, quyền liên quan là gì?

      Tuy rằng quý bạn đọc không cò xa lạ gì với nội dung của khái niệm về quyền tác giả, quyền liên quan, đồng thời thì trong những bài viết có nội dung liên đến quyền tác giả, quyền liên quan cũng có nhắc đến trong rất nhiều các bài viết của Luật Dương Gia. Những để thuận tiện cho việc tham khảo và tìm hiểu của quý bạn đọc thì trong nội dung bài viết này tác giả vẫn sẽ cung cấp định nghĩa về quyền tác giả, quyền liên quan theo giải thích tại Điều 3, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, cụ thể:

      Xem thêm:  Mẫu đơn đề nghị công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch chi tiết

      – Theo như quy định tại Khoản 2 Điều này thì khái niệm về quyền tác giả được định nghĩa là: “quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”.  Như vậy, khi cá nhân sáng tác ra một tác phẩm và thể hiện tác phẩm dưới dạng hình thức nhất định. Thông qua quá trình lao động sáng tạo hoặc một tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền tác giả thì những tổ chức, cá nhân đó được xem là chủ thể của quyền tác giả.

      – Theo như quy định tại Khoản 3 Điều này thì khái niệm về quyền liên quan được định nghĩa là: “Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa”. Có thể được hiểu, những chủ thể được sở hữu quyền liên quan này khi họ thực hiện một cuộc biểu diễn, hoặc tổ chức một buổi ghi hình, ghi âm, buổi biểu diễn…

      – Thứ hai, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan là gì?

      Chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan cũng được giải thích trong Luật Sở hữu trí tuệ, điều này nhằm xác định, nhận diện và phân biệt với chủ sở quyền tác giả, quyền liên quan, theo đó, tại Điều 36 ghi nhận: “Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.“ Còn đối với khái niệm củ sở hữu quyền liên quan được quy định tại Điều 44 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 như sau:

      “1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.

      Xem thêm:  Hình thức kỷ luật đối với viên chức

      2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.”

      Như vậy, có thể thấy rằng, chủ sở hữu của quyền tác giả, quyền liên quan được quy định trong luật này thì đều là các tổ chức và cá nhân. Tuy nhiên, tùy vào tính chất và mục đích sử dụng khác nhau mà sẽ được quy định về những chủ sở hữu quyền tác giả và quyền liên quan cho từng sản phẩm khác nhau theo như quy định của pháp luật hiện hành.

      2. Quy định về chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan:

      2.1. Quy định về chủ sở hữu quyền tác giả:

      Chủ sở hữu quyền tác giả: là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản theo quy định pháp luật. Hiện nay, chủ sở hữu quyền tác giả được phân chia như sau:

      Thứ nhất: chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả: trong trường hợp này, tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giá. Trường hợp này người sáng tạo ra tác phẩm đồng thời là người đầu tư thời gian, tài chính và các điều kiện vật chất khác quyết định việc hình thành tác phẩm, như việc nhà văn viết tiểu thuyết, nhạc sĩ viết nhạc.

      Thứ hai: chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả, trong trường hợp này thay hai hoặc nhiều người cùng dầu tư thời gian công sức, trí tuệ, tiền bạc để cùng sáng tạo ra tác phẩm. Do đó, các đồng tác giả đồng thời là đồng sở hữu đối với tác phẩm.

      Thứ ba: chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác gia hoặc giao kết hợp đồng với tác giả. Dang này bao gồm việc sáng tạo tác phẩm theo nhiệm vụ do tổ chức quản lí nhân sự giao, như nhân viên được giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm.

      Thứ tư: chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế: di sản của người chết để lại, trong đó có di sản là tài sản trí tuệ.

      Thứ năm: chủ sở hữu quyền tác giả là người nhận chuyển nhượng quyền tác giả: dạng này bao gồm các trường hop của chủ sở hữu quyền tác giả chuyên nhượng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản theo cam kết tại hợp đong. Tổ chúc, cá nhân nhận chuyển nhượng là chủ sở hữu.

      Xem thêm:  Hướng dẫn thay đổi số Căn cước công dân Online trên VssID

      Thứ sáu: chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước, dạng này bao gồm các trường hợp, tác phẩm còn trong thơi hạn báo hộ nhưng chủ sở hữu quyền đã chết và không có người thừa kế hoặc người thừa kế từ chối nhận di sán, hoặc thuộc trường hợp không được quyền hướng di sản hoặc trường hợp chủ sở hữu chuyển giao quyền tác giá cho Nhà nước.

      2.2. Quy định về chủ sở hữu quyền liên quan:

      Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả.

      Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của minh để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan. Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.

      Tác giả của một tác phẩm được nhận định chính xác đó là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm nhưng chủ sở hữu quyền tác giả chưa chắc đã là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm. Chủ sở hữu có thể là tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả, người thừa kế của tác giả… Nói chung là pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành đã quy định rất rõ giữ hai nội dung về tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả là những đối tượng được hưởng quyền tác giả. Chỉ khi chủ sở hữu chính là tác giả thì cá nhân, tổ chức được quy định này mới được hưởng đầy đủ quyền nhân thân và quyền tài sản của một tác phẩm theo như quy định của pháp luật hiện hành.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      • Mục đích của pháp điển hóa hệ thống pháp luật Việt Nam
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Văn bản thuyết minh là gì? Đặc điểm, tính chất và mục đích?
      • Câu cầu khiến là gì? Đặc điểm, công dụng câu cầu khiến?
      • Điểm sàn là gì? Điểm chuẩn là gì? Điểm trúng tuyển là gì?
      • Phong cách ngôn ngữ là gì? Các loại phong cách ngôn ngữ?
      • Đoàn kết là gì? Nghị luận sức mạnh của tinh thần đoàn kết?
      • Độc đoán là gì? Tìm hiểu về phong cách lãnh đạo độc đoán?
      • Gia trưởng là gì? Dấu hiệu nhận biết đàn ông gia trưởng?
      • Mục tiêu, tính chất và ý nghĩa của phong trào Cần Vương?
      • Ý nghĩa của số 9420 là gì? 520 là gì? 250 là gì? 555 là gì?
      • Đặc biệt là gì? Phân biệt giữa khác biệt, đặc biệt và độc đáo?
      • Mệnh đề là gì? Tổng hợp các mệnh đề trong tiếng Anh?
      • Chứng từ ghi sổ là gì? Đặc điểm, phân loại và nguyên tắc?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ