Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về cho thuê doanh nghiệp tư nhân và bán doanh nghiệp tư nhân

  • 25/09/202125/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    25/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định về cho thuê doanh nghiệp tư nhân? Quy định về bán doanh nghiệp tư nhân?

      Doanh nghiệp tư nhân là một trong các loại hình doanh nghiệp khá phổ biến, xuất hiện từ rất lâu đời và được quy định tại Luật doanh nghiệp 2020. Theo quy định ủa pháp luật, doanh nghiệp tư nhân cũng được coi là một loại tài sản thuộc sở hữu của người chủ doanh nghiệp. Chính bởi vì thế, trong quá trình hoạt động có thể tiến hành các hoạt động cho thuê và bán doanh nghiệp tư nhân. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về cho thuê doanh nghiệp tư nhân và bán doanh nghiệp tư nhân trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      1. Quy định về cho thuê doanh nghiệp tư nhân:

      1.1. Cho thuê doanh nghiệp tư nhân:

      Cho thuê doanh nghiệp được hiểu là việc chuyển giao quyền chiếm hữu và sử dụng toàn bộ doanh nghiệp cho người khác trong một thời gian nhất định để thu một khoản tiền nhất định gọi là tiền thuê.

      Cho thuê doanh nghiệp là quyền cơ bản mà pháp luật trao cho chủ Doanh nghiệp tư nhân. Việc các chủ thể có cho thuê hay không, lựa chọn ai để cho thuê và giới hạn phạm vi quyền lợi trách nhiệm đối với hoạt động của doanh nghiệp như thế nào hoàn toàn theo sự thỏa thuận trên cơ sở quyền tự quyết của chủ doanh nghiệp. Ngoài ra, việc các chủ thể cho thuê doanh nghiệp không làm thay đổi chủ sở hữu của doanh nghiệp. Chính bởi vậy, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp với tư cách là chủ sở hữu. Nhằm mục đích để đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên, pháp luật khuyến khích sự thỏa thuận và đã đưa ra định chi tiết trong hợp đồng cho thuê doanh nghiệp về trách nhiệm và quyền lợi cụ thể của chủ sở hữu và người thuê đối với kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân. Việc ban hành quy định này đã trở thành cơ sở để khi có vấn đề trách nhiệm với bên thứ ba về hoạt động của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp phải thực hiện đúng theo chế độ trách nhiệm vô hạn, nhưng sau đó được người thuê đền bù hoặc gánh vác rủi ro nếu đã có thỏa thuận trong hợp đồng.

      1.2. Điều kiện cho thuê doanh nghiệp tư nhân:

      Khi chủ doanh nghiệp tư nhân cho thuê doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải báo cáo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.

      Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định nội dung sau đây:

      “Điều 191. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tự nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.”

      Như vậy, theo quy định của pháp luật, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho cá nhân khác thuê doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

      – Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải lập hợp đồng cho thuê (không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Tuy nhiên khi nộp hồ sơ đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp bản sao hợp đồng có công chứng, chứng thực).

      – Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.

      – Chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân.

      1.3. Thủ tục cho thuê doanh nghiệp tư nhân:

      Theo quy định pháp luật thì thủ tục cho thuê doanh nghiệp tư nhân bao gồm các bước sau:

      Bước 1: Hai bên lập hợp đồng cho thuê doanh nghiệp. Hình thức và nội dung của hợp đồng tuân thủ theo các nguyên tắc của Bộ Luật Dân sự năm 2015.

      Bước 2: Các chủ thể làm thủ tục thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân.

      Chuẩn bị hồ sơ:

      Căn cứ Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì hồ sơ cho thuê doanh nghiệp tư nhân bao gồm:

      – Thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân Phụ lục II – 6 Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT;

      – Bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng.

      Nơi nộp hồ sơ:

      Doanh nghiệp tư nhân sẽ nộp hồ sơ bằng một trong hai phương thức sau:

      – Nộp tại Bộ phận một cửa của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở KH&ĐT (Phòng ĐKKD) tỉnh/ thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

      – Nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng điện tử tại Cổng Thông tin Đăng ký doanh nghiệp Quốc gia (Đối với Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh bắt buộc nộp qua mạng).

      Lệ phí giải quyết:

      – 50.000 đồng theo Thông tư 47/2019/TT-BTC của Bộ tài Chính.

      2. Quy định về bán doanh nghiệp tư nhân:

      2.1. Bán doanh nghiệp tư nhân:

      Bán Doanh nghiệp tư nhân được hiểu là chuyển quyền sở hữu doanh nghiệp cho người khác. Việc bán doanh nghiệp về thực chất là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân bán toàn bộ tài sản còn lại trong doanh nghiệp, bởi vì về nguyên tắc, trước khi bán, các doanh nghiệp tư nhân đã thanh toán hết các khoản nợ và thanh lý hết các hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên có liên quan. Do đó, pháp luật nước ta quy định sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp sẽ vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác.

      Bán doanh nghiệp tư nhân về cơ bản là chuyển nhượng toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp chứ không chuyển nhượng tư cách pháp lý. Doanh nghiệp tư nhân khi bị bán là bị tách rời khỏi tư cách cá nhân người chủ sở hữu, tách rời khỏi khối tài sản đảm bảo trách nhiệm cho hoạt động của nó.Do đó thực chất từ thời điểm bán thì doanh nghiệp tư nhân đó chấm dứt sự tồn tại. Chủ thể là người mua doanh nghiệp có thể dùng khối tài sản này để mở rộng hoạt động kinh doanh hiện có của mình. Kể cả trong trường hợp các chủ thể là người mua doanh nghiệp là một cá nhân và tiến hành đăng ký kinh doanh lại dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân với tên doanh nghiệp và toàn bộ cơ sở vật chất nhân lực giữ nguyên như cũ, thì doanh nghiệp vừa được đăng ký kinh doanh này cũng là một Doanh nghiệp tư nhân khác, vì các thuộc tính cơ bản của nó như cá nhân chủ sở hữu và khối tài sản riêng của chủ để đảm bảo trách nhiệm cho doanh nghiệp là hoàn toàn khác.

      Pháp luật nước ta được ban hành đã yêu cầu chậm nhất là 15 ngày trước ngày chuyển giao doanh nghiệp cho người mua, chủ doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo đó cần phải nêu rõ tên, trụ sở của doanh nghiệp; tên, địa chỉ của người mua; tổng số nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn thanh toán cho từng chủ nợ; hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã ký mà chưa thực hiện xong và cách thức giải quyết các hợp đồng đó. Các chủ thể là người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các qui định của pháp luật lao động đối với người lao động trong doanh nghiệp của mình.

      1.2. Điều kiện mua bán doanh nghiệp tư nhân:

      Theo Khoản 1 Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định nội dung như sau:

      “1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.”

      Sau khi chủ doanh nghiệp bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp.

      Cũng cần lưu ý rằng, chủ doanh nghiệp tư nhân mới có thể chịu những trách nhiệm này nếu như hai bên có thoả thuận khi giao kết hợp đồng mua bán.

      Khi tiếp nhận quản lý doanh nghiệp, chủ mới cần phải tuân thủ các quy định về pháp luật lao động, cụ thể như sau:

      – Trong trường hợp các chủ thể là người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động theo phương án sử dụng lao động thì chủ doanh nghiệp có trách nhiệm tính trả trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật.

      – Trong trường hợp các chủ thể là người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian tại doanh nghiệp sau khi chuyển quyền sở hữu theo phương án sử dụng lao động thì chủ doanh nghiệp tư nhân kế tiếp có trách nhiệm tính trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động làm việc thực tế cho mình và trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động làm việc thực tế tại doanh nghiệp trước khi chuyển quyền sở hữu.

      2.3. Thủ tục bán doanh nghiệp tư nhân:

      Theo quy định pháp luật thì thủ tục bán doanh nghiệp tư nhân bao gồm các bước sau:

      Bước 1: Hai bên lập hợp đồng bán doanh nghiệp theo đúng quy định pháp luật. Hình thức và nội dung của hợp đồng tuân thủ theo các nguyên tắc của Bộ Luật Dân sự 2015.

      Bước 2: Làm thủ tục thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân.

      Chuẩn bị hồ sơ:

      Căn cứ Nghị định 01/2021/NĐ-CP  của Chính Phủ thì hồ sơ bán doanh nghiệp tư nhân bao gồm:

      – Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người bán, người mua theo Phụ lục II – 3 Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT;

      – Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người mua.

      – Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán doanh nghiệp tư nhân.

      Nơi nộp hồ sơ:

      Doanh nghiệp nộp hồ sơ bằng một trong hai phương thức sau đây:

      – Nộp tại Bộ phận một cửa của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở KH&ĐT (Phòng ĐKKD) tỉnh/ thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

      – Nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng điện tử tại Cổng Thông tin Đăng ký doanh nghiệp Quốc gia (Đối với Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh bắt buộc nộp qua mạng).

      Lệ phí giải quyết:

      – 50.000 đồng theo Thông tư 47/2019/TT-BTC của Bộ tài chính.

      Cũng cần lưu ý, khi bán doanh nghiệp tư nhân, mặc dù đã chấm dứt việc sở hữu nhưng chủ cũ vẫn phải chịu các nghĩa vụ và khoản nợ trước đó của doanh nghiệp.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ