Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự

  • 26/05/202226/05/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/05/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái quát về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự? Quy định của pháp luật về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự?

      Nghĩa vụ dân sự là nội dung cốt lõi được pháp luật dân sự điều chỉnh đối với cá nhân, tổ chức khi tham gia vào một quan hệ pháp luật cụ thể. Việc thực hiện nghĩa vụ dân sự là trách nhiệm, là yếu tố bắt buộc mà người có nghĩa vụ phải tự giác thực hiện. Tuy nhiên, điều này cũng không mang tính chất tuyệt đối, bởi trong thực tế, nghĩa vụ dân sự có thể không được thực hiện do yếu tố chủ quan hoặc khách quan, từ đó đặt ra yêu cầu về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ phân tích về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự từ góc độ lý luận cho đến thực tiễn pháp luật Việt Nam.

      Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      Bộ luật dân sự năm 2015.

      Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự?
      • 2 2. Quy định của pháp luật về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự?
        • 2.1 2.1. Chủ thể trong quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
        • 2.2 2.2. Tài sản bảo đảm.
        • 2.3 2.3. Hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba

      1. Khái quát về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự?

      Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là nội dung được hiểu ở hai mặt:

      Về mặt khách quan, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là những quy định của pháp luật cho phép các chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để bảo đảm cho nghĩa vụ đó được thực hiện, đồng thời xác định và bảo đảm quyền, nghĩa vụ của các bên trong các biện pháp đó.

      Về mặt chủ quan, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là việc thỏa thuận giữa các bên, qua đó đặt ra các biện pháp tác động mang tính chất dự phòng để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ đồng thời ngăn ngừa và khắc phục những hậu quả xấu do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ gây ra.

      Trong pháp luật thực định Việt Nam không có điều khoản nào đưa ra khái niệm các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Điều 292 Bộ luật dân sự chỉ đưa 9 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự (bổ sung 2 biện pháp so với Bộ luật dân sự năm 2005, bao gồm:  Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản; Đặt cọc; Ký cược; Ký quỹ; Bảo lưu quyền sở hữu; Bảo lãnh; Tín chấp; Cầm giữ tài sản.

      Có thể hiểu, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là các biện pháp được ghi nhận trong Bộ luật dân sự, do các bên thỏa thuận áp dụng để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ, đồng thời ngăn ngừa và khắc phục những hậu quả xấu do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ gây ra.

      Đặc điểm của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự được thể hiện qua các khía cạnh sau:

      Thứ nhất, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ phái sinh từ nghĩa vụ được bảo đảm, luôn gắn liền với một nghĩa vụ được bảo đảm cụ thể, được xác lập sau hoặc đồng thời với việc xác lập nghĩa vụ đó. Ví dụ: A và B thiết lập hợp đồng vay tiền điều này làm phát sinh nghĩa vụ trả tiền nợ gốc đã vay và tiền lãi phát sinh khi đến hạn thanh toán của B. Để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ này A và B thỏa thuận ký kết hợp đồng thế chấp (hoặc bảo lãnh) sau khi đã ký kết hợp đồng tín dụng hoặc đưa vào trong hợp đồng vay tiền một điều khoản về biện pháp thế chấp (hoặc bảo lãnh) để bảo đảm cho nghĩa vụ trên.

      Thứ hai, phạm vi bảo đảm của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, có thể là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ. Đặc điểm này được ghi nhận tại Khoản 1, Điều 293, Bộ luật dân sự: “Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường thiệt hại.”.

      Về nguyên tắc phạm vi bảo đảm của các biện pháp bảo đảm không vượt quá phạm vi nghĩa vụ đã được xác định trong nội dung của quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm; dù trong thực tế người có nghĩa vụ đưa ra một tài sản có giá trị lớn hơn nhiều lần giá trị của nghĩa vụ để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. Vì mục đích cuối cùng của việc bảo đảm đó cũng chỉ là để người mang nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi đã xác định.

      Thứ ba, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự có tính chất dự phòng, chỉ được áp dụng khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ xảy ra. Trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm đã được thực hiện một cách đầy đủ thì không cần áp dụng biện pháp bảo đảm đó.

      Thứ tư, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phát sinh từ sự thỏa thuận giữa các bên. Các biện pháp
      bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đương nhiên phát sinh bên cạnh nghĩa vụ chính; không phải bên cạnh hợp đồng mua bán là hợp đồng đặt cọc hay bên cạnh hợp đồng vay tiền là các hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh…

      2. Quy định của pháp luật về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự?

      2.1. Chủ thể trong quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.

      Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự như đã nói ở trên là phát sinh từ sự thỏa thuận của các bên. Thông thường, bên bảo đảm là bên có nghĩa vụ dân sự và bên nhận bảo đảm là bên có quyền đối ứng với nghĩa vụ của bên bảo đảm. Trong quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể có sự liên quan của người thứ ba, ví dụ như biện pháp bảo lãnh, ký quỹ,…

      Căn cứ vào các biện pháp bảo đảm cụ thể, bên bảo đảm bao gồm: bên cầm cố, bên thế chấp, bên đặt cọc, bên ký cược, bên ký quỹ, bên mua trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, bên bảo lãnh, tổ chức chính trị – xã hội ở cơ sở trong trường hợp tín chấp, bên có nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ đối với biện pháp cầm giữ.

      Bên nhận bảo đảm bao gồm: bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược, bên có quyền trong ký quỹ, bên bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng trong trường hợp tín chấp, bên có quyền trong hợp đồng song vụ đối với biện pháp cầm giữ.

      2.2. Tài sản bảo đảm.

      Tài sản bảo đảm là đối tượng của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, theo đó tài sản bảo đảm phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 295 Bộ luật dân sự, cụ thể:

      – Một là, tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu. Đây là điều kiện đầu tiên khi muốn bên bảo đảm muốn thực hiện quyền bảo đảm của mình với tư cách là chủ sở hữu, bên bảo đảm có quyền tác động tới tài sản, sử dụng, định đoạt nó một cách hiệu quả và có mục đích hợp pháp.

      – Hai là, tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được. Việc mô tả có thể do hai bên tự thực hiện, nhưng phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản của một tài sản bảo đảm, trường hợp tài sản bảo đảm là bất động sản, động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký thì thông tin được mô tả theo thỏa thuận phải phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận. Đồng thời, tài sản bảo đảm là quyền tài sản thì thông tin được mô tả theo thỏa thuận phải thể hiện được tên, căn cứ pháp lý phát sinh quyền tài sản.

      – Ba là, tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Trong đó, tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch. (Khoản 1, Điều 108); tài sản hình thành trong tương lai bao gồm: Tài sản chưa hình thành hoặc tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch. (Khoản 2, Điều 108). Đối với tài sản hiện có, thường là đối tượng của biện pháp cầm cố, cầm giữ, đặt cọc,..còn tài sản hình thành trong tương lai thường là đối tượng của biện pháp thế chấp.

      – Bốn là, giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm. Mặc dù pháp luật quy định giá trị tài sản có thể nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm, nhưng trên thực tế các tài sản bảo đảm đều có giá trị bằng và thường là lớn hơn, điều này hoàn toàn hợp lí, tránh những hao mòn giá trị nhất định trong quá trình bảo đảm do cơ chế thị trường.

      2.3. Hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba

      Đây là nội dung cực kỳ quan trọng, là quy định có ý nghĩa bảo vệ quyền lợi cho bên nhận bảo đảm, theo đó, khi biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì bên nhận bảo đảm được quyền truy đòi tài sản bảo đảm và được quyền thanh toán.

      Về nguyên tắc: Biện pháp bảo đảm chỉ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba trong trường hợp hợp đồng bảo đảm đã có hiệu lực pháp luật. Đối với các biện pháp bảo đảm phải đăng ký (theo quy định của pháp luật, theo thỏa thuận, theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm), thì thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan là thời điểm biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba. Nếu biện pháp bảo đảm không phải đăng ký thì hiệu lực đối kháng với người thứ ba của biện pháp cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược phát sinh từ thời điểm bên nhận bảo đảm nắm giữ tài sản bảo đảm.

      Hiệu lực đối kháng của biện pháp ký quỹ với người thứ ba phát sinh từ thời điểm tài sản ký quỹ được gửi vào tài khoản phong tỏa tại tổ chức tín dụng nơi ký quỹ.

      Như vậy, có thể thấy, thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba là có sự khác nhau trong các trường hợp nhất định và trong các biện pháp bảo đảm khác nhau. Hiệu lực đối kháng là một nội dung phức tạp, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ và có sự phân tích sát hơn.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ