Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định quyết định thanh tra thuế? Thời hạn thanh tra thuế?

  • 25/08/202225/08/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    25/08/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định của pháp luật về quyết định thanh tra thuế? Thời hạn thanh tra thuế được pháp luật quy định như thế nào?

      Xuất phát từ thực tế, thanh tra thuế là công cụ chống gian lận thuế hiệu quả cao và có tác động trực tiếp đến tính tuân thủ của người nộp thuế nên cũng như hầu hết các cơ quan thuế trên thế giới, cơ quan thuế Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục tăng cường các nguồn lực phục vụ hoạt động thanh tra thuế nhằm thực hiện tốt hơn việc thi hành pháp luật thuế. Để hoạt động thanh tra thuế được diễn ra hợp pháp thì quyết định thanh tra thuế là yếu tố bắt buộc.

      Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      Luật Quản lý thuế năm 2019.

      Luật Thanh tra năm 2010.

      Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.

      Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình thanh tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định của pháp luật về quyết định thanh tra thuế:
      • 2 2. Thời hạn thanh tra thuế được pháp luật quy định như thế nào?

      1. Quy định của pháp luật về quyết định thanh tra thuế:

      Thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội. Là một trong các chức năng cơ bản của cơ quan thuế, thanh tra thuế góp phần quan trọng trong việc bảo đảm tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế, đồng thời làm cho người nộp thuế luôn ý thức rằng có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật thuế… Thông qua việc tập trung vào thanh tra các lĩnh vực có rủi ro và những đối tượng có khả năng trốn, tránh thuế cao nhất, cơ quan thuế sẽ phát hiện các trường hợp trường hợp xác định thiếu nghĩa vụ thuế, tăng thu ngân sách nhà nước và xử lý phạt theo quy định.

      Quyết định thanh tra thuế là văn bản do người đứng đầu cơ quan thuế có thẩm quyền ban hành nhằm phát sinh hoạt động thanh tra thuế trên thực tế và chứng minh hoạt động thanh tra thuế là hợp pháp.

      Quy định về quyết định thanh tra thuế được ghi nhận tại Điều 114 Luật Quản lý thuế, trong đó phản ánh các khía cạnh sau:

      – Thứ nhất, chủ thể ra quyết định: Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp có thẩm quyền. (Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục Thuế).

      – Thứ hai, nội dung quyết định thanh tra thuế: Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế; Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế; Thời hạn tiến hành thanh tra thuế; Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên của đoàn thanh tra thuế. Đây là nội dung cơ bản mà một quyết định thanh tra thuế phải có, Bộ Tài Chính sẽ ban hành mẫu chung để áp dụng thống nhất.

      – Thứ ba, các thủ tục liên quan: 

      + Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra. Việc gửi ở đây có thể thực hiện thông qua các hình thức như: Điện thoại; Mail; Trường hợp cần thiết bằng văn bản. Việc gửi quyết định thanh tra là điều quan trọng để đối tượng thanh tra có sự chuẩn bị kỹ lưỡng các tài liệu, giấy tờ phục vụ cho công tác thanh tra.

      + Quyết định thanh tra thuế phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thanh tra thuế. Khi công bố Quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra phải đọc toàn văn Quyết định thanh tra; giải thích rõ về nội dung thanh tra để đối tượng thanh tra hiểu rõ và chuẩn bị tài liệu phục vụ Đoàn thanh tra; Thông báo yêu cầu, chương trình làm việc của Đoàn thanh tra. Kết thúc việc công bố Quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra và người nộp thuế phải lập và ký Biên bản công bố Quyết định thanh tra.

      Có thể thấy rằng, quy định về quyết định thanh tra thuế được ghi nhận tại Luật Quản lý thuế chỉ mang tính cơ bản, thực tế hay trong văn bản hướng dẫn, các thủ tục liên quan đến quyết định thanh tra thuế sẽ có sự chi tiết và phức tạp hơn. Tuy nhiên, bằng sự rõ ràng đó thì việc cho ra quyết định sẽ dễ dàng hơn và việc áp dụng quyết định cũng sẽ có phần thuận tiện hơn. Điều quan trọng là phải xác định đúng thẩm quyền ban hành và có đủ các nội dung nêu trên thì quyết định dường như sẽ có hiệu lực pháp lý.

      2. Thời hạn thanh tra thuế được pháp luật quy định như thế nào?

      Thời hạn thanh tra thuế là khoảng thời gian bắt đầu cho đến khi kết thúc hoạt động thanh tra thuế trên thực tế.

      Thời hạn thanh tra thuế được quy định tại điều 115 Luật Quản lý thuế, cụ thể:

      “1. Thời hạn thanh tra thuế thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính là thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.

      2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế theo quy định của Luật Thanh tra. Việc gia hạn thời hạn thanh tra thuế do người ra quyết định thanh tra quyết định.“

      Như vậy, Luật quản lý thuế không trực tiếp quy định về thời hạn thanh tra thuế mà dẫn chiếu đến Luật Thanh tra, tuy nhiên, Luật Thanh tra 2010 cũng không phản ánh rõ về thời hạn thanh tra mà quy định rằng: “Thời hạn thanh tra, thời hạn gửi quyết định thanh tra, thời hạn kể từ ngày ký quyết định thanh tra đến ngày công bố quyết định thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành do Chính phủ quy định.” Theo sự chỉ dần này, tác giả tìm đến với Nghị định 07/2012/NĐ-CP, tại đây, Nghị định này nêu rõ (Điều 16):

      – Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra bộ, Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày;

      – Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra sở, Chi cục thuộc Sở tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.

      Để thuận tiện cho việc áp dụng, Quyết định 1404/QĐ-TCT cũng đã quy định về thời hạn thanh tra thuế như sau:

      “Việc xác định thời hạn thanh tra tùy thuộc vào tính chất của mỗi cuộc thanh tra nhưng không quá 45 ngày làm việc đối với một cuộc thanh tra do Tổng cục Thuế tiến hành, không quá 30 ngày, làm việc đối với một cuộc thanh tra do Cục Thuế.

      ….

      Trường hợp cần thiết phải bổ sung thêm thời gian thanh tra thì chậm nhất 05(năm) ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quyết định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phận Thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế ra quyết định gia hạn thanh tra. Quyết định thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định theo mẫu (số 18/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính), đảm bảo nguyên tắc:

      – Tổng thời gian thanh tra (gồm cả thời gian gia hạn) đối với cuộc thanh tra do Tổng cục Thuế tiến hành không quá 70 ngày làm việc.

      – Tổng thời gian thanh tra (gồm cả thời gian gia hạn) đối với cuộc thanh tra do Cục Thuế tiến hành không quá 45 ngày làm việc.”

      Như vậy, việc xác định thời hạn thanh tra dựa vào cơ quan thuế thực hiện thanh tra, mà không áp dụng chung cho các cuộc thanh tra, điều này cũng hoàn toàn hợp lý để phân luồng các cuộc thanh tra mà cơ quan thuế cấp trên và cấp dưới do tính chất, mức độ thanh tra cũng có sự khác nhau.

      Tiếp theo, cần tính thời hạn thanh tra như thế nào? Tại Điều 115 Luật Quản lý thuế cũng nêu rằng, thời hạn của cuộc thanh tra được tính là thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế, quy định này tương thích với pháp luật thanh tra, theo đó, Nghị định 07/2012/NĐ-CP cũng xác định: Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.

      Khi nhắc đến thời hạn thì không thể không nhắc đến vấn đề gia hạn thanh tra, đây là hoạt động kéo dài thời gian thực hiện thanh tra trên thực tế do thuộc trường hợp phức tạp, việc cho phép gia hạn nhằm tạo sự linh hoạt cho người thực hiện thanh tra có thêm đủ thời gian để thực hiện đầy đủ, đúng đắn và chính xác về kết quả thanh tra. Chủ thể có quyền gia hạn thanh tra là người đã ra quyết định thanh tra, tức là người đứng đầu cơ quan thuế có thẩm quyền thanh tra.

      Việc xác định thời hạn thanh tra về cơ bản là có sự đồng nhất giữa các văn bản pháp luật, sự dẫn chiếu giữa văn bản chuyên ngành và văn bản chung là hợp lý. Bản thân các quy định về thời hạn đều có mục đích là đảm bảo cho quá trình hoạt động được diễn ra nhanh chóng, đôn đốc đoàn thanh tra hoạt động hiệu quả, nhanh chóng cho ra kết quả thanh tra, tránh ỳ ạch, kéo dài ảnh hưởng tới hoạt động của cơ quan nhà nước cũng như người nộp thuế. Đằng sau đó, thời hạn còn là cái để ràng buộc trách nhiệm của đoàn thanh tra, nếu hết thời hạn mà không có kết quả thì họ phải chịu trách nhiệm.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ