Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định mới nhất về tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ

  • 16/05/202116/05/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    16/05/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ là gì? Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ tiếng Anh là gì? Quy định của Bộ luật hình sự về Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ? Dấu hiệu pháp lý? Hình phạt?

      Quân đội là lực lượng vũ trang tập trung, có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả của cách mạng, cùng toàn dân tiến lên xây dựng đất nước. Để thực hiện được điều đó thì quân đội được tổ chức chặt chẽ và có những quy chế, quy định cần phải nghiêm ngặt tuân thủ. Tuy nhiên, trong quân đội cũng không ít những hành vi vi phạm pháp luật xảy ra, một trong số đó là hành vi cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ. Đây được xem là hành vi vi phạm pháp luật hình sự và người phạm tội phải bị xử lý hình sự. Vậy tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ là gì và được quy định trong Bộ luật hình sự như thế nào?

      Cơ sở pháp lý:

      – Bộ luật hính sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

      – Luật Quốc phòng năm 2018

      – Thông tư liên tịch 01/2003 của Tòa án nhân dân tối cao-Viện kiểm sát nhân dân tối cao-Bộ Công an-Bộ Tư pháp-Bộ Quốc phòng hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XXII “Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân” của Bộ luật hình sự năm 1999.

      1. Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ là gì?

      Cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được hiểu là hành vi của quân nhân tạo ra các điều kiện, hoàn cảnh gây trở ngại khó khăn cho việc thực hiện nhiệm vụ của đồng đội (như cất giấu vũ khí, tài liệu, phương tiện…) hoặc tác động đến quân nhân đang thực hiện nhiệm vụ bằng các hình thức như dùng vũ lực đe dọa, ép buộc không cho quân nhân đó (đồng đội) thực hiện nhiệm vụ được giao.

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý, xâm phạm đến nghĩa vụ, trách nhiệm quân nhân bằng hành vi cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ dẫn đến người đó không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được giao.

      2. Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ tiếng Anh là gì?

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ trong tiếng Anh là “Obstruction of companions from carrying out their duties”.

      3. Quy định của Bộ luật hình sự về Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ 

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

      “Điều 396. Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ

      1. Người nào cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ dẫn đến người đó không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được giao, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

      b) Lôi kéo người khác phạm tội;

      c) Dùng vũ lực;

      d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      a) Trong chiến đấu;

      b) Trong khu vực có chiến sự;

      c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

      d) Trong tình trạng khẩn cấp;

      đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.”

      4. Dấu hiệu pháp lý

      Khách thể của tội phạm

      Tội phạm cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm quân nhân.

      Mặt khách quan của tội phạm

      Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ dẫn đến người đó không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được giao.

      Đồng đội là các quân nhân không phân biệt cấp bậc, chức vụ, cùng biên chế hay không cùng biên chế trong cùng một đơn vị.

      Hành vi cản trở đồng đội thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm có thể là dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần hoặc thủ đoạn khác cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ dẫn đến người đó không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được giao.

      Mặt chủ quan của tội phạm

      Nếu như mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan thì mặt chủ quan của tội phạm chính là những biểu hiện bên trong của tội phạm khi thực hiện hành vi phạm tội. Những yếu tố thuộc mặt chủ quan có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc định khung hình phạt, bao gồm: lỗi, động cơ và mục đích phạm tội.

      Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó và mong muốn cho hậu quả xảy ra hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

      Chủ thể của tội phạm

      Chủ thể của tội phạm là đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, có năng lực trách nhiệm hình sự và là người có dấu hiệu được quy định ở Điều 392 BLHS như sau:

      – Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;

      Quân nhân tại ngũ (quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ) là quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.

      Công nhân viên chức quốc phòng là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, được tuyển chọn, tuyển dụng vào Quân đội nhân dân theo vị trí việc làm hoặc chức danh nghề nghiệp mà không thuộc diện được phong quân hàm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ.

      – Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện;

      Quân nhân dự bị (quân nhân chuyên nghiệp dự bị) trong thời gian tập trung huấn luyện là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015 được huy động tập trung huấn luyện. Được coi là quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện trong các trường hợp sau đây: tập trung huấn luyện chính trị, quân sự thường kỳ hàng năm; tập trung diễn tập; tập trung kiểm tra tình trạng săn sàng động viên; tập trung kiêm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu.

      – Dân quân, tự vệ phối thuộc với quân đội trong chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu;

      Dân quân, tự vệ phối thuộc với quân đội trong chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu là công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ được giao cho đơn vị quân đội khi có nhu cầu chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu để tăng khả năng hoàn thành nhiệm vụ tác chiến của đơn vị quân đội.

      – Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội là công dân được cấp có thẩm quyền ra quyết định trưng tập vào phục vụ Quân đội.

      Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội bao gồm: công nhân Quốc phòng (do hợp đồng lao động hoặc được tuyển dụng vào phục vụ trong quân đội) và Công chức Quốc phòng.

      Công dân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định vào phục vụ Quân đội khi có lệnh tổng động viên, động viên cục bộ; có chiến tranh; có nhu cầu chiến đấu để bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ mà chưa đến mức phải động viên cục bộ.

      5. Hình phạt

      Khung hình phạt tại khoản 1:

      Người phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

      Khung hình phạt tại khoản 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      – Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

      Phạm tội thuộc trường hợp người phạm tội là chỉ huy là trường hợp phạm tội mà người phạm tội là cán bộ quân đội có chức vụ từ trung đội trưởng và tương đương trở lên, được giao phụ trách cơ quan, đơn vị thuộc quyền, có những nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thuộc cơ quan, đơn vị đó.

      Phạm tội thuộc trường hợp người phạm tội là sĩ quan là trường hợp phạm tội mà người phạm tội là cán bộ quân đội được Nhà nước phong quân hàm cấp uý, cấp tá, cấp tướng và tương đương. Sĩ quan bao gồm sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị.

      – Lôi kéo người khác phạm tội: Lôi kéo người khác phạm tội là kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác phạm tội cùng với mình.

      – Dùng vũ lực: Dùng vũ lực là dùng sức mạnh vật chất, có thể gây thiệt hại đến tính mạng hoặc sức khỏe của người khác.

      – Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng: có thể là gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe, tài sản, về vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng đến những lợi ích phi vật chất khác.

      Khung hình phạt tại khoản 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      – Trong chiến đấu: Phạm tội trong chiến đấu là phạm tội trong thời gian người phạm tội trực tiếp chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu.

      – Trong khu vực có chiến sự: Phạm tội trong khu vực có chiến sự là phạm tội trong khu vực đang có các hoạt động tác chiến quân sự giữa ta và địch.

      – Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn:

      Thực hiện nhiệm vụ cứu hộ là thực hiện nhiệm vụ cứu phương tiện, tài sản khỏi nguy hiểm do sự cố, tai nạn.

      Thực hiện nhiệm vụ cứu nạn là thực hiện nhiệm vụ cứu người bị nạn khỏi nguy hiểm đe dọa đến sức khỏe, tính mạng của họ do sự cố, tai nạn.

      – Trong tình trạng khẩn cấp: Phạm tội trong tình trạng khẩn cấp là phạm tội trong tình trạng đất nước có nguy cơ trực tiếp bị xâm lược hoặc đã xảy ra hành vi xâm lược hoặc bạo loạn có vũ trang nhưng chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến tranh.

      – Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: có thể là gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tính mạng, gây thiệt hại nghiêm trọng về sức khỏe, tài sản, về vũ khí, phương tiện ký thuật quân sự hoặc gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng đến những lợi ích phi vật chất khác.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ