Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định của pháp luật về giáo dục đối với người khuyết tật

  • 09/07/202109/07/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/07/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Ở Việt Nam, chế độ giáo dục đối với người khuyết tật được quy định tại chương IV từ Điều 27 đến Điều 31 Luật người khuyết tật năm 2010.

      Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, chế độ giáo dục đối với người khuyết tật được quy định tại Luật người khuyết tật năm 2010. Ngoài ra chế độ giáo dục đối với người khuyết tật cũng được quy định trong các pháp luật chuyên ngành khác như: Luật trẻ em 2016; Luật giáo dục 2019; Luật thanh niên 2020 về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, hỗ trợ sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; quy định về chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật tại Thông tư liên tịch số 42/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc quy định của pháp luật về giáo dục đối với người khuyết tật.

      Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý: 

      – Luật Người khuyết tật 2010

      – Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC

      1. Quy định của Luật Người khuyết tật 2010 về giáo dục đối với người khuyết tật

      Theo quy định tại Điều 27 Luật Người khuyết tật 2010 thì Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để người khuyết tật được học tập phù hợp với nhu cầu và khả năng của người khuyết tật.

      Người khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với độ tuổi quy định đối với giáo dục phổ thông; được ưu tiên trong tuyển sinh; được miễn, giảm một số môn học hoặc nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng của cá nhân không thể đáp ứng; được miễn, giảm học phí, chi phí đào tạo, các khoản đóng góp khác; được xét cấp học bổng, hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập.

      Người khuyết tật được cung cấp phương tiện, tài liệu hỗ trợ học tập dành riêng trong trường hợp cần thiết; người khuyết tật nghe, nói được học bằng ngôn ngữ ký hiệu; người khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo chuẩn quốc gia.

      Người khuyết tật mặc dù có những khiếm khuyết trên cơ thể, tuy nhiên cũng như bao công dân khác trong xã hội, họ cũng có quyền được học tập – một trong những quyền hiến định quan trọng nhất mà Hiến pháp của bất cứ quốc gia nào cũng ghi nhận. Tất nhiên, do là nhóm đối tượng đặc biệt cần được sự quan tâm, trợ giúp của xã hội, mà vấn đề giáo dục đối với người khuyết tật cũng có nhiều điểm đặc thù riêng và do đó, cần có sự điều chỉnh riêng biệt của pháp luật. Ở Việt Nam, pháp luật về giáo dục đối với người khuyết tật được quy định tại nhiều văn bản pháp quy của Nhà nước, trong đó, cơ bản và quan trọng hơn cả là Luật Giáo dục năm 2005 và Luật Người khuyết tật năm 2010 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan. Có thể nói, đây là những quy định cơ bản nhất, làm nền tảng giúp cho các cơ quan nhà nước triển khai các chính sách, hoạt động cần thiết để xây dựng nền giáo dục phù hợp đối với người khuyết tật ở Việt Nam.

      Như vậy, Việt Nam luôn chú trọng và mở rộng vấn đề giáo dục cho người khuyết tật, các quy định về giáo dục đối với người khuyết tật đều để đảm bảo cho người khuyết tật thực hiện các nhu cầu học tập để có kiến thức như những người bình thường khác; hỗ trợ và tạo điều kiện cần thiết để người khuyết tật có thể tham gia học tập; đề cao và khuyến khích giáo dục hòa nhập cộng đồng… Quy định về giáo dục đối với người khuyết tật bao gồm các quy định riêng về giáo dục đối với NKT; phương thức giáo dục NKT; trách nhiệm của chủ thể trong giáo dục đối với người khuyết tật.

      2. Chính sách giáo dục đối với người khuyết tật

      2.1. Ưu tiên nhập học và tuyển sinh

      Quy định tại Điều 2 Thông tư 42/2013 nêu rõ “Người khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung là 3 tuổi, được hưởng chế độ tuyển thẳng, xét tuyển thẳng vào trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp. Đối với tuyển sinh hệ đại học, cao đẳng, người khuyết tật đặc biệt nặng được xét tuyển thẳng và được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng khi đăng kí xét tuyển theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.”

      Như vậy:

      – Về ưu tiên nhập học: theo quy định trên thì người khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung là 3 tuổi.

      – Về ưu tiên tuyển sinh

      + Đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông: Người khuyết tật theo quy định tại Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành được hưởng chế độ tuyển thẳng vào trung học phổ thông như đối với học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú và học sinh là người dân tộc rất ít người;

      + Đối với cấp trung cấp chuyên nghiệp: Người khuyết tật theo Quy chế tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành được xét tuyển thẳng vào trung cấp chuyên nghiệp. Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp hoặc các trường có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp xem xét và quyết định tuyển thẳng người khuyết tật vào học căn cứ theo kết quả học tập ở phổ thông của học sinh (cụ thể là căn cứ theo kết quả trong học bạ), căn cứ theo tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo.

      + Đối với bậc đại học, cao đẳng: Người khuyết tật đặc biệt nặng sẽ được xét tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng. Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng xem xét và quyết định tuyển thẳng người khuyết tật vào học căn cứ theo kết quả học tập ở phổ thông của học sinh (căn cứ theo học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo. Ngoài ra, người khuyết tật nặng khi đăng kí xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng còn được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

      2.2. Miễn, giảm một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục

      Theo quy định tại Điều 3, thông tư liên tịch 42 TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC quy định về việc miễn, giảm một số nội dung môn học, miễn giảm môn học hoặc hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục như sau: “Người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập học theo chương trình giáo dục chung. Trường hợp người khuyết tật không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chung, người đứng đầu cơ sở giáo dục quyết định điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số nội dung môn học hoặc một số môn học, hoạt động giáo dục cho phù hợp và được thể hiện trong Kế hoạch giáo dục cá nhân.”

      Như vậy, người khuyết tật sẽ được học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt tại các cơ sở giáo dục chuyên biệt hoặc tại lớp chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục và được học theo chương trình giáo dục chuyên biệt đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định riêng đối với từng dạng khuyết tật. Người đứng đầu tại các cơ sở giáo dục sẽ ra quyết định điều chỉnh, miễn, giảm hoặc thay thế một số nội dung môn học, thay thế môn học hoặc hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục cho phù hợp và được thể hiện trong Kế hoạch giáo dục cá nhân trong trường hợp người khuyết tật không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chuyên biệt.

      2.3. Xét lên lớp và cấp bằng tốt nghiệp

      – Đối với giáo dục phổ thông: Người đứng đầu tại các cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục theo phân cấp sẽ căn cứ theo kết quả học tập các môn học, thành tích hoạt động giáo dục của người khuyết tật tại cơ sở giáo dục để xét lên lớp hoặc xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học đối với người khuyết tật, cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông đối với người khuyết tật thực hiện học theo chương trình giáo dục chung hoặc căn cứ theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân đối với người khuyết tật không đáp ứng được chương trình giáo dục chung để thực hiện việc xét lên lớp hoặc xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học đối với người khuyết tật, thực hiện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở và cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.

      – Đối với giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp: Người đứng đầu tại các cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp sẽ căn cứ theo kết quả học tập, thành tích hoạt động giáo dục của người khuyết tật đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo để thực hiện xét tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp.

      2.4. Chính sách học phí

      Theo quy định tại điều 7 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 và theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH của Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Tài chính – Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định 86/2015/NĐ-CP thì đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật hoặc khuyết tật có khó khăn về kinh tế thì sẽ được miễn học phí; đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mà mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị tàn tật hoặc khuyết tật và có khó khăn về kinh tế thì sẽ được hỗ trợ chi phí học tập.

      2.5. Chính sách học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập

      Đối với người khuyết tật thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục thì sẽ được hưởng học bổng mỗi tháng bằng 80% mức lương cơ sở căn cứ theo quy định trong từng thời kỳ và còn được hỗ trợ kinh phí để mua sắm phương tiện học tập, đồ dùng học tập với mức hỗ trợ là 1.000.000 đồng/người/năm học.

      Đối với người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang thực hiện học tập tại các cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp thì sẽ được cấp học bổng 10 tháng/năm học; đối với người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang thực hiện học tập tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông hoặc trung tâm giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt hoặc trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập thì người đó được cấp học bổng 9 tháng/năm học.

      Các quy định về giáo dục đối với người khuyết tật có ý nghĩa quan trọng đối với người khuyết tật, góp phần tạo điều kiện cho người khuyết tật được tiếp cận những kiến thức cần thiết để từ đó họ có thể có cơ hội phát triển, tìm việc làm và trở thành người có ích cho xã hội. Bản thân những người khuyết tật cũng thấy cuộc sống có ý nghĩa hơn khi nhận được sự quan tâm và được đóng góp công sức của bản thân cho gia đình, cho xã hội; họ cũng tự tin về bản thân hơn, từ đó tìm được niềm vui trong cuộc sống và không phải mặc cảm rằng mình là gánh nặng cho xã hội.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ