Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quân nhân dự bị hạng 2 là gì? Quy định quân nhân dự bị hạng 2

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Việc xây dựng lực lượng dự bị động viên luôn là một trong số những vấn đề lớn có tính chiến lược của mỗi quốc gia. Cũng chính bởi vì vậy, đất nước ta cần phải xây dựng lực lượng dự bị động viên vững mạnh toàn diện. Cùng nhau tìm hiểu quân nhân dự bị hạng 2 là gì?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quân nhân dự bị hạng 2 là gì? 
      • 2 2. Quy định về thời gian, nội dung huấn luyện:
      • 3 3. Các chế độ, chính sách binh sĩ dự bị hạng hai:

      1. Quân nhân dự bị hạng 2 là gì? 

      Lực lượng dự bị động viên tại Khoản 1, Điều 2 Luật Lực lượng dự bị động viên giải thích như sau: “ Lực lượng dự bị động viên bao gồm quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật dự bị được đăng ký, quản lý và sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên để sẵn sàng bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.”

      Lực lượng dự bị động viên thông thường sẽ được xây dựng nhằm mục đích chính đó là để bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội. Quân nhân dự bị được biết đến là đối tượng có ý nghĩa quan trọng thuộc lực lượng dự bị động viên và bao gồm các sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam.

      Nghĩa vụ quân sự chính là nghĩa vụ vẻ vang của các công dân đã và đang được phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Trong đó, các chủ thể là những hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị chính là các công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Theo quy định của pháp luật hiện hành, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị sẽ được chia thành các loại như sau: hạ sĩ quan, binh sĩ hạng một và hạ sĩ quan, binh sĩ hạng hai.

      Pháp luật nước ta cũng quy định đối tượng gọi tập trung huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai sẽ thực hiện theo quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 24 Luật Nghĩa vụ quân sự.

      Binh sĩ dự bị hạng hai bao gồm các đối tượng sau đây: Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng; Công nhân, viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều Điều 24 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 đã thôi việc; Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng; Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; Công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.

      2. Quy định về thời gian, nội dung huấn luyện:

      Theo Điều 15, Nghị định 14/2016/NĐ-CP của Chỉnh Phủ quy định về thời gian, nội dung huấn luyện và việc chuyển hạng cho binh sĩ dự bị hạng hai thành binh sĩ dự bị hạng một như sau:

      – Thời gian huấn luyện chuyển hạng cho binh sĩ dự bị hạng hai thành binh sĩ dự bị hạng một: 06 tháng.

      – Nội dung huấn luyện chuyển hạng cho binh sĩ dự bị hạng hai thành binh sĩ dự bị hạng một, bao gồm: Giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự, hậu cần, kỹ thuật.

      – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sẽ quy định cụ thể đối với những nội dung, chương trình huấn luyện; số lần huấn luyện, thời gian huấn luyện của mỗi lần, nhưng 01 năm không quá 02 lần tập trung huấn luyện.

      Binh sĩ dự bị hạng hai sau khi đã huấn luyện đủ thời gian, đủ nội dung trên thì được xét chuyển thành binh sĩ dự bị hạng một.

      Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm phải ra quyết định và cấp giấy chứng nhận binh sĩ dự bị.

      Việc huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai cần phải được thực hiện với đúng đối tượng, đủ số lượng và thời gian, đúng theo như nội dung, chương trình đã được quy định sẵn cho từng đối tượng cụ thể. Bên cạnh đó việc huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai cần phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên và sẵn sàng chiến đấu của Quân đội nhân dân.

      3. Các chế độ, chính sách binh sĩ dự bị hạng hai:

      Trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây gọi tắt là thời gian tập trung huấn luyện), các chủ thể là những binh sĩ dự bị hạng hai sẽ được hưởng các chế độ, chính sách quy định tại Điều 16, Nghị định 14/2016/NĐ-CP của Chính Phủ với nội dung như sau:

      – Thứ nhất: Chế độ phụ cấp đối với những binh sĩ dự bị hạng hai:

      + Các chủ thể là những binh sĩ dự bị hạng hai đang được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian những binh sĩ dự bị hạng hai tập trung huấn luyện được cơ quan, tổ chức nơi làm việc trả nguyên lương và các Khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe theo chế độ hiện hành đối với công chức, viên chức đi công tác. Cơ quan, tổ chức đang hưởng lương từ nguồn ngân sách nào thì sẽ do nguồn ngân sách đó bảo đảm.

      + Binh sĩ dự bị hạng hai thuộc các đối tượng khác sẽ được đơn vị quân đội tổ chức huấn luyện thực hiện việc chi trả cho các binh sĩ dự bị hạng hai một Khoản phụ cấp bằng mức phụ cấp quân hàm hai năm đầu của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có cùng cấp bậc quân hàm, đối với binh sĩ dự bị hạng hai khi các chủ thể này hiện chưa có cấp bậc quân hàm thì được hưởng phụ cấp quân hàm theo cấp bậc binh nhì.

      Quy định về thời gian tính hưởng phụ cấp của binh sĩ dự bị hạng hai như sau: Nếu thời gian tập trung từ 05 ngày đến 15 ngày thì binh sĩ dự bị hạng hai sẽ được hưởng 1/2 tháng phụ cấp, nếu thời gian tập trung từ 16 ngày đến 31 ngày thì binh sĩ dự bị hạng hai sẽ được hưởng một tháng phụ cấp, nếu thời gian tập trung trên 31 ngày thì mức phụ cấp của các binh sĩ dự bị hạng hai tiếp tục được hưởng như quy định từ đầu; các binh sĩ dự bị hạng hai được cấp tiền tàu xe và phụ cấp đi đường như đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.

      – Thứ hai: Tiêu chuẩn quân trang, bảo đảm y tế và đồ dùng sinh hoạt đối với những binh sĩ dự bị hạng hai:

      Binh sĩ dự bị hạng hai theo quy định của pháp luật có thời gian tập trung huấn luyện từ 05 ngày trở lên trong một đợt thì các binh sĩ dự bị hạng hai sẽ được cấp hoặc mượn quân trang, bảo đảm y tế và đồ dùng sinh hoạt theo quy định của Bộ Quốc phòng.

      – Thứ ba: Tiêu chuẩn ăn đối với những binh sĩ dự bị hạng hai:

      Binh sĩ dự bị hạng hai theo quy định sẽ được hưởng tiêu chuẩn ăn như hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ trong thời gian tập trung huấn luyện.

      – Thứ tư: Trợ cấp gia đình trong thời gian tập trung huấn luyện đối với những binh sĩ dự bị hạng hai:

      + Các chủ thể là những binh sĩ dự bị hạng hai đang hưởng tiền lương, tiền công của cơ quan, tổ chức, có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, gia đình của những binh sĩ dự bị hạng hai sẽ được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,025 so với mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi tắt là mức lương cơ sở) tại thời Điểm binh sĩ dự bị hạng hai tập trung huấn luyện.

      + Các chủ thể là những binh sĩ dự bị hạng hai không hưởng tiền lương, tiền công của cơ quan, tổ chức, không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, gia đình được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,05 so với mức lương cơ sở tại thời Điểm binh sĩ dự bị hạng hai tập trung huấn luyện.

      – Thứ năm: Chế độ, chính sách khi ốm đau, bị tai nạn rủi ro, bị thương hoặc chết:

      + Các chủ thể là những binh sĩ dự bị hạng hai đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế mà trong thời gian tập trung huấn luyện nếu binh sĩ dự bị hạng hai đó bị ốm đau, bị tai nạn rủi ro, bị thương hoặc chết thì được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

      + Các chủ thể là những binh sĩ dự bị hạng hai chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trong thời gian tập trung huấn luyện nếu ốm đau, bị tai nạn rủi ro, bị thương hoặc chết được hưởng trợ cấp theo quy định cụ thể tại khoản 5 Điều 16, Nghị định 14/2016/NĐ-CP của Chính Phủ.

      + Các chủ thể là những binh sĩ dự bị hạng hai trong thời gian tập trung huấn luyện nếu như bị thương hoặc chết, thì các chủ thể này sẽ được các cơ quan có thẩm quyền xem xét nếu đủ Điều kiện là thương binh hoặc liệt sĩ thì những binh sĩ dự bị hạng hai này sẽ được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng, được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương cơ sở đối với thương binh, 60 tháng lương cơ sở đối với những thân nhân liệt sĩ.

      + Cần lưu ý trong trường hợp binh sĩ dự bị hạng hai chết do tái phát vết thương trong thời gian tập trung huấn luyện, thì chủ thể là người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở tại tháng chết.

      + Các trường hợp binh sĩ dự bị hạng hai quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều Điều 16, Nghị định 14/2016/NĐ-CP của Chính Phủ nếu chết thì sẽ được tổ chức tang lễ theo nghi thức quân đội do Bộ Quốc phòng quy định cụ thể.

      Ta nhận thấy, các quy định về binh sĩ dự bị hạng hai hiện nay là khá đầy đủ và chi tiết. Đây cũng chính là cơ sở pháp lý quan trọng được sử dụng để nhằm điều chỉnh đối với đối tượng này, hơn nữa, các quy định được nêu cụ thể bên trên sẽ tạo nên nền tảng cho công tác xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên cũng như góp phần bảo đảm quyền lợi của các binh sĩ dự bị hạng hai.

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: 

      – Luật Lực lượng dự bị động viên năm 2019.

      – Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.

      – Nghị định 14/2016/NĐ-CP quy định ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đối với công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến và việc huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ