Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Phần ký Giấy chứng nhận và ghi số vào sổ cấp Giấy chứng nhận

  • 11/06/202111/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    11/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Phần ký Giấy chứng nhận và ghi số vào sổ cấp Giấy chứng nhận? Một số quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

      Nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có rất nhiều phần và cuối giấy chứng nhận là phần ký của các cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng. Sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất song thì sẽ thực hiện ghi vào sổ cấp giấy chứng nhận. Vậy Phần ký Giấy chứng nhận và ghi số vào sổ cấp Giấy chứng nhận được quy định như thế nào qua các văn bản pháp luật hiện hành.

      Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

      Căn cứ pháp lý:

      – Luật Đất đai 2013;

      – Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

      1. Phần ký Giấy chứng nhận và ghi số vào sổ cấp Giấy chứng nhận

      Phần ký Giấy chứng nhận và ghi số vào sổ cấp Giấy chứng nhận được quy định cụ thể tại Điều 14, Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thể hiện như sau:

      “1. Thể hiện nội dung phần ký Giấy chứng nhận như sau:

      a) Ghi địa danh nơi cấp Giấy chứng nhận và ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận;

      b) Trường hợp cơ quan cấp Giấy chứng nhận là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì ghi như sau:

      TM. UỶ BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)

                 CHỦ TỊCH

      Chữ ký, đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người ký;

      hoặc

      TM. UỶ BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)

             KT. CHỦ TỊCH

            PHÓ CHỦ TỊCH

      Chữ ký, đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người ký;

      c) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền ký cấp Giấy chứng nhận thì ghi như sau:

      TM. UỶ BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)

             TUQ. CHỦ TỊCH

      GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

      Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký;

      d) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền thì ghi như sau:

      SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)

                         GIÁM ĐỐC

      Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký.

      Trường hợp Phó Giám đốc Sở ký Giấy chứng nhận thì ghi như sau:

      SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)

                      KT. GIÁM ĐỐC

                     PHÓ GIÁM ĐỐC

      Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký;

      đ) Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai được Sở Tài nguyên và Môi trường uỷ quyền ký cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi như sau:

      SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG…(ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)

                      TUQ. GIÁM ĐỐC

      GIÁM ĐỐC VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI… (ghi tên Văn phòng đăng ký đất đai)

      Chữ ký của Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký;

      e) Trường hợp Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được Sở Tài nguyên và Môi trường uỷ quyền ký cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi như sau:

      SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)

                      TUQ. GIÁM ĐỐC

      GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI ……  (ghi tên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai)

      Chữ ký của Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký.”Phần bên trên chính là pháp luật quy định về hình thức ký đối với những Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền thực hiện cấp giấy chứng nhận đồng thời sẽ phải ghi roc tên của CƠ quan có thẩm quyền đó ví dụ như: Chi nhanh văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban Nhân dân hay đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận

      Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì ghi chữ “CS”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo đơn vị hành chính cấp xã cùng với hệ thống số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp quy định tại Điểm a Khoản này.

      Tiếp theo là phần ghi vào sổ cấp giấy chứng nhận được thực hiện như sau: Khi ghi sổ thì phải lưu ý rằng số vào sổ cấp giấy chứng nhận là số thứ tự cấp giấy chứng nhận và chữ. Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được lập để  Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền theo dõi, quản lý việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

      + Đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp thì ghi chữ “CH”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận, gồm 5 chữ số và được ghi tiếp theo số thứ tự Giấy chứng nhận đã cấp.

      + Đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp thì ghi chữ “CT”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và được ghi tiếp theo số thứ tự Giấy chứng nhận đã cấp.

      2. Một số quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

      Theo quy định tại Khoản 16, Điều 13, Luật Đất Đai 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

      2.1. Đặc điểm của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

      Thứ nhất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền- được pháp luật quy định – đó là Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN & MT ) chịu trách nhiệm phát hành thống nhất trong phạm vi cả nước. Giấy này được Nhà nước cấp cho người sử dụng đất sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất thi họ đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

      Thứ hai, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là kết quả hay là sản phẩm đầu ra của quá trình kế khai đăng ký đất đai, điều tra, đo đạc, khảo sát thống kê đất đai lập bản đồ địa chính. Điều này có nghĩa là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là công việc không hề đơn giản. Để có thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một chủ thể sử dụng đất, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thẩm tra hồ sơ, xác định rõ nguồn gốc sử dụng đất hiện trạng sử dụng đất, điện tích đất, chủ sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, xác định rõ ranh giới, vị trí, hình thể thửa đất, tọa độ gốc cũng như tính ổn định lâu dài của việc sử dụng đất, … nhằm đảm bảo sự chính xác, khách quan và không có sự tranh chấp về đất đai với các chủ sử dụng đất lân cận. Trên cơ sở xác minh, thu thập đầy đủ các thông tin về thửa đất thì mới có cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm xác định tính hợp pháp của viêc sử dụng đất của một chủ thể nhất đinh.

      Thứ ba, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một biểu hiện của việc thực hiện quyền đâị diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai của Nhà nước. Điều này có nghĩa là không phải bất cứ tổ chức, cá nhân nào cũng có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà theo quy định của pháp luật đối chỉ có cơ quan thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân đất đai có thẩm quyền mới được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các cơ quan này bao gồm: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh và UBND cấp huyện.  Hơn nữa, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tuân theo trình tự thủ tục, thẩm quyền, điều kiện đối tượng, .. đuợc pháp luật quy rất chặt chẽ.

      Thứ tư, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hoạt động vừa mang tính pháp lý vừa mang tính kỹ thuật  nghiệp vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

      + Tính pháp lý thể hiện khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tuân thủ các quy định về đối tượng điều kiện nguyên tắc, thẩm quyền trình tự thủ tục và do pháp luật quy định.

      + Tính kỹ thuật nghiệp vụ thể hiện để có thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thẩm tra, xác minh hổ sở, nguồn gốc và quá trình sử dụng đất vả cũng như các quy trình kỹ thuật định mức kỹ thuật, định mức kỹ thuật được thể hiện bởi cơ quan chuyên môn.

      2.2. Ý nghĩa của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dới với người sử dụng đất

      Thứ nhất, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đảm bảo pháp lý để người sử dung đất yên tâm khái thác, đầu tư lâu dài trên đất

      Trong một thời gian dài nền kinh tế nước ta được quý bởi cơ bị hoạch bó, tập trung nên đất đai không được thừa nhận có giá. Kể từ chuyển đổi sang nền kinh tế thì đất đai mới được trả lại những giá trị ban đầu vốn có của nó. Trong điều kiện đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu song trên thực tế Nhà nước không trực tiếp chiếm hữu sử dụng đất mà giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Để giải phóng mọi năng lực sản xuất của người lao động và làm cho người sử dụng đất yên tâm, gắn bó lâu dài với đất đai thì Nhà nước phải có cơ chế pháp lý bảo hộ quyền sử dụng đất của người sử dụng thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

      Thứ hai,  cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ sở pháp lý để người sử dụng đất thực hiện đầy đủ các quyền năng ma pháp luật đất đai quy định. Điều 188, Luật Đất đai năm 2013 quy định Người sử dụng đất được thực các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ