Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Phân biệt thực hiện công việc có ủy quyền và không có ủy quyền

  • 05/07/202105/07/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    05/07/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Ủy quyền là gì? Thực hiện công việc không có ủy quyền là gì? Phân biệt thực hiện công việc có ủy quyền và không có ủy quyền?

      Trên thực tế, việc ủy quyền được xảy ra khá phổ biến, ủy quyền chính là nền tảng để làm căn cứ phát sinh mối quan hệ chặt chẽ và tin tưởng hơn giữa người với người, giữa bên đại diện và bên được đại diện. Nội dung của ủy quyền đó chính là cơ sở để người, bên ủy quyền tiếp nhận được kết quả pháp lý của những hoạt động cũng như quyết định ủy quyền đó đã mang lại. Pháp luật Việt Nam đã quy định về thực hiện công việc có ủy quyền và thực hiện công việc không có ủy quyền. Vậy để phân biệt được thực hiện công việc có ủy quyền và thực hiện công việc không có ủy quyền cần dựa vào những tiêu chí gì?

      Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      – Cơ sở pháp lý: Bộ luật dân sự 2015.

      1. Ủy quyền là gì?

      Ủy quyền là việc giao cho một người khác thay mặt mình sử dụng quyền mà mình có được một cách hợp pháp. Quan hệ ủy quyền thường là quan hệ giữa cá nhân với nhau mang tính chất tương trợ, giúp đỡ.

      Ủy quyền không phải là một dạng giao phó công việc mà ủy quyền chính là việc mà tổ chức/ cá nhân thỏa thuận đồng ý, cho phép một tổ chức/ cá nhân khác có quyền đại diện cho mình, có thể đưa ra quyết định hay thực hiện một công việc gì đó hợp pháp và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc ủy quyền đó.

      2. Thực hiện công việc không có ủy quyền là gì?

      Tại Điều 574 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thực hiện công việc không có ủy quyền, theo đó: ” Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.”

      Như vậy,  có thể hiểu rằng, những chủ thể thực hiện công việc không có ủy quyền bao gồm những chủ thể đó là: người thực hiện không có nghĩa vụ thực hiện công việc đó nhưng đã tự nguyện thực hiện. Điều này đồng nghĩa với việc thực hiện công việc hoàn toàn không do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định đối với người thực hiện công việc. Người thực hiện công việc không có ủy quyền thực hiện công việc này vì lợi của người có công việc và người có công việc là người không biết hoặc nếu biết nhưng không phản đối về việc thực hiện công việc của người thực hiện. Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải thực hiện công việc như công việc của chính mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc thì phải thực hiện công việc phù hợp với ý định đó, người thực hiện công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả năng, điều kiện của mình.

      – Trong trường hợp người có công việc được thực hiện chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân thì người thực hiện công việc không có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận. Pháp luật quy định người thực hiện công việc không có ủy quyền phải báo cho người có công việc được thực hiện về quá trình, kết quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc không có ủy quyền không biết nơi cư trú hoặc trụ sở của người đó theo quy định. Nếu trong trường hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục đảm nhận công việc thì phải báo cho người có công việc được thực hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công việc. Khi người thực hiện công việc không có ủy quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì phải bồi thường thiệt hại cho người có công việc được thực hiện.

      – Nếu người thực hiện công việc không có ủy quyền do vô ý mà gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì căn cứ vào hoàn cảnh đảm nhận công việc, người đó có thể được giảm mức bồi thường. Bên cạnh đó, người có công việc phải có nghĩa vụ thanh toán với người thực hiện công việc như: phải tiếp nhận công việc khi người thực hiện công việc không có ủy quyền bàn giao công việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà người thực hiện công việc không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả trường hợp công việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình. Ngoài ra, người có công việc được thực hiện phải trả cho người thực hiện công việc không có ủy quyền một khoản thù lao khi người này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ trường hợp người thực hiện công việc không có ủy quyền từ chối.

      – Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì việc thực hiện công việc không có ủy quyền sẽ chấm dứt, theo đó, các trường hợp chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền bao gồm: thực hiện công việc theo yêu cầu của người có công việc được thực hiện, người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều 575 của Bộ luật dân sự 2015 và người có công việc được thực hiện, người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện tiếp nhận công việc, trong trường hợp người thực hiện công việc không có ủy quyền chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân theo quy định của pháp luật.

      Theo đó, khi người thực hiện công việc không có uỷ quyền thì bên nhận thực hiện công việc cũng sẽ được thanh toán theo quy định của pháp luật thì người thực hiện công việc có quyền yêu cầu người có công việc phải thanh toán cho họ các chi phí hợp lý mà họ đã bỏ ra để thực hiện công việc và người có công việc phải thanh toán những chi phí này kể cả trong trường hợp việc thực hiện công việc không mang lại kết quả không như họ mong đợi.

      –  Pháp luật cũng quy định về việc trả thù lao cho người thực hiện công việc: Khi người thực hiện công việc đã hoàn thành công việc với sự chu đáo và hoàn toàn xuất phát từ lợi ích của người có công việc thì họ có quyền được nhận thù lao từ người có công việc ( đối với trường hợp được hưởng thù lao) hoặc Khi người thực hiện công việc đã hoàn thành công việc nhưng không chu đáo và không xuất phát từ lợi ích của người có công việc. Người thực hiện công việc đủ điều kiện để được nhận thù lao nhưng họ từ chối không nhận.( Đối với trường hợp không được hưởng thù lao) 

      Như vậy, vì người thực hiện công việc khi không có sự ủy quyền là hướng đến lợi ích của người có công việc trong trường hợp người có công việc không biết hoặc biết mà không phản đối, do đó, người thực hiện công việc sẽ không bị ràng buộc về trách nhiệm quá nhiều và họ có nghĩa vụ thực hiện công việc đó phù hợp với khả năng, điều kiện của họ, tuy nhiên người thực hiện công việc đó khi thực hiện công việc thì phải thực hiện một cách nghiêm túc, coi đó như chính là công việc của mình. Trong quá trình thực hiện công việc thì người thực hiện phải báo cho người có công việc biết nếu có yêu cầu của người có công việc, nếu người thực hiện công việc không thể thực hiện công việc đó được thì cũng phải báo cho người có công việc biết và có  thể chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền theo quy định của pháp luật.

      – Ngược lại với thực hiện công việc không có ủy quyền thì có thực hiện công việc có ủy quyền, theo đó, thực hiện công việc có ủy quyền là việc một người có nghĩa vụ thực hiện công việc của người khác thông qua sự ủy quyền( có thể là giấy ủy quyền, hợp đồng ủy quyền). Bên nhận ủy quyền sẽ có những trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền, thanh toán trong quá trình thực hiện công việc đó do các bên tự thỏa thuận.

      3. Phân biệt thực hiện công việc có ủy quyền và không có ủy quyền

      – Thứ nhất, về trách nhiệm thực hiện:

      + Thực hiện công việc không có ủy quyền: Người thực hiện không không có trách nhiệm thực hiện nhưng họ tự nguyện tự nguyện

      + Thực hiện công việc có uỷ quyền: Người thực hiện bắt buộc phải thực hiện

      – Thứ hai, về mục đích thực hiện:

      + Thực hiện công việc không có ủy quyền: Thực hiện công việc vì lợi ích của người có công việc

      + Thực hiện công việc có ủy quyền: Thực hiện vì mục đích của bản thân mình

      – Thứ ba, về cơ sở phát sinh:

      + Thực hiện công việc không có ủy quyền: ngoài hợp đồng.

      + Thực hiện công việc có ủy quyền: theo hợp đồng.

      – Thứ tư, về bên có công việc:

      + Thực hiện công việc không có ủy quyền: Bên có công việc không biết hoặc biết mà không phải đối

      + Thực hiện công việc có ủy quyền: Người có công việc phải biết (vì đây là hợp đồng)

      – Thứ năm, về thù lao:

      + Thực hiện công việc không có ủy quyền: Được đặt ra khi công việc hoàn thành

      + Thực hiện công việc có ủy quyền: Theo thỏa thuận

      – Thứ sáu, về công việc:

      + Thực hiện công việc không có ủy quyền: Tự nguyện theo ý của người thực hiện

      + Thực hiện công việc có ủy quyền: Theo thỏa thuận

      – Thứ bảy, về thời hạn:

      + Thực hiện công việc không có ủy quyền: Khi công việc hoàn thành không có thời hạn

      + Thực hiện công việc có ủy quyền: Có thời hạn, thời hạn theo thỏa thuận

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ