Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Phân biệt điểm giống và khác nhau giữa nhãn hiệu với tên thương mại

  • 30/06/202130/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    30/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định chung về nhãn hiệu và tên thương mại? Phân biệt điểm giống và khác nhau giữa nhãn hiệu với tên thương mại?

      Nhãn hiệu và tên thương mại đều là đối tượng bảo hộ của luật sở hữu trí tuệ. Nhãn hiệu và tên thương mại nếu muốn được bảo hộ thì sẽ phải đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của luật sở hữu trí tuệ và phải đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Nhãn hiệu và tên thương mại trong quá trình thực hiện các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ vẫn còn bị nhầm lẫn do sự thiếu hiểu biết về hai đối tượng này cũng như do hai đối tượng này có khá nhiều điểm tương đồng khiến nhiều người nhầm lẫn, dẫn đến sai lệch trong cách hiểu và cả sai sót trong quá trình sử dụng hai đối tượng này. Vậy Nhãn hiệu và tên thương mại có những điểm giống nhau và khác nhau như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các vấn đề liên quan đến thuế nói chung và thuế mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá phải chịu nói riêng.

      Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định chung về nhãn hiệu và tên thương mại?
        • 1.1 1.1. Quy định chung về nhãn hiệu
        • 1.2 1.2. Quy định chung về tên thương mại
      • 2 2. Phân biệt điểm giống và khác nhau giữa nhãn hiệu với tên thương mại?

      1. Quy định chung về nhãn hiệu và tên thương mại?

      1.1. Quy định chung về nhãn hiệu

      Theo quy định tại Điều 72, 73 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 thì nhãn hiệu là chỉ dẫn thương mại theo quy định của luật sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu được các chủ thể kinh doanh sáng tạo riêng cho mình, nhằm phân biệt các sản phẩm của mình với các sản phẩm của các chủ thể kinh doanh khác. Để được bảo hộ nhãn hiệu thì nhãn hiệu đó cần đáp ứng các điều kiện về dấu hiệu phân biệt, cụ thể đó phải là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc đồng thời nó phải khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.

      Pháp luật sở hữu trí tuệ đã quy định rõ ràng về những dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu, các dấu hiệu đó cụ thể như sau:

      – Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;

      – Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;

      – Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

      – Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;

      – Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.

      Yếu tố quan trọng nhất của nhãn hiệu là yếu tố phân biệt, tuy nhiên các yếu tố này được sáng tạo ra phải đảm bảo không trùng lẫn với các dấu hiệu liên quan đến quốc kỳ, quốc huy, danh nhân, hình ảnh các anh hùng, lãnh tụ, liên quan đến các dấu hiệu đã được chứng nhận của cả Việt Nam và quốc tế. Sự sáng tạo nhãn hiệu cũng bi hạn chế đối với sự lừa dối, không trung thực, nhãn hiệu nhằm lừa dối người tiêu dùng để trục lợi, để bán hàng hóa của mình dựa trên sự hiểu lầm, nhầm lẫn của khách hàng. Những nhãn hiệu có các dấu hiệu bị cấm nêu trên sẽ không được bảo hộ.

      1.2. Quy định chung về tên thương mại

      Theo quy định tại Điều 76, 77 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 thì tên thương mại là chỉ dẫn thương mại theo quy định của luật sở hữu trí tuệ, tên thương mại được các chủ thể kinh doanh sáng tạo riêng cho mình, tên thương mại chỉ được bảo hộ khi đáp ứng điều kiện về khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

      Những tên thương mại đăng ký bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sẽ được bảo hộ, tuy nhiên vẫn có những đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại, cụ thể là: tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.

      Một yêu cầu đặc biệt quan trọng để tên thương mại được bảo hộ là khả năng phân biệt của tên thương mại, theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

      – Tên thương mại phải chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;

      – Tên thương mại không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;

      – Tên thương mại không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.

      Các điều kiện này nhằm đảm bảo tính phân biệt đối với tên thương mại, một tên thương mại nếu đã được sử dụng rộng rã và thường gây nhầm lẫn thì sẽ không được coi là có tính phân biệt.

      2. Phân biệt điểm giống và khác nhau giữa nhãn hiệu với tên thương mại?

      Như những phân tích về khái quát nhãn hiệu và tên thương mại ta có thể thấy giữa nhãn hiệu và tên thương mại có những điểm giống nhau như sau:

      – Nhãn hiệu và tên thương mại đều có chức năng phân biệt đối tượng của nó đại diện.

      – Nhãn hiệu và tên thương mại đều là những dấu hiệu nhìn thấy được: về mặt hình thức, nhãn hiệu và tên thương mại là sự tồn tại về mặt hình thức, hiển thị rõ ràng trước mắt, do nó có tính phân biệt do đó nó sẽ có tính hiện hữu về mặt hình thức và nhìn thấy được.

      – Nhãn hiệu và tên thương mại đều là những chỉ dẫn thương thương mại được chủ thể kinh doanh sử dụng trong hoạt động thương mại, cả hai đều được in ấn, xuất hiện trên các hàng hóa mà chủ thể kinh doanh muốn nhãn hiệu và tên thương mại biểu hiện, ví dụ như nhãn hiệu và tên thương mại được xuất hiện trên hàng hóa, bao bì, biển hiệu…

      Nhãn hiệu và tên thương mại là hai đối tượng hoàn toàn khác nhau về bản chất nhưng vẫn thường bị nhầm lẫn bởi sự giống nhau về mặt hình thức.

      Thứ nhất, về khái niệm. Tại khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 có quy định về nhãn hiệu: “nhãn hiệu là dấu hiệu dung để phân biệt nhãn hiệu, hang hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”. Còn tên thương mại được quy định tại khoản 21 Điều 4 như sau: “tên thương mại là tên gọi chung của tổ chức, cá nhân dung trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh”.

      Thứ hai, về điều kiện bảo hộ. Điều kiện bảo hộ của nhãn hiệu được quy định ở Điều 72, 73 và 74 Luật sở hữu trí tuệ. Theo đó, nhãn hiệu phải đáp ứng các điều kiện là phải nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Mặt khác, phải có khả năng phân biệt với hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hang hóa, dịch vụ của chủ thể khác.

      Đối với điều kiện để bảo hộ tên thương mại được quy định tại Điều 77, Điều 78 Luật sở hữu trí tuệ. Hai điều  luật này quy định về đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại và dấu hiệu để phân biệt tên thương mại.

      Thứ ba, về chức năng. Chức năng của nhãn hiệu là để phân biệt với dịch vụ, hàng hóa của chủ thể khác, còn chức năng của tên thương mại là để phân biệt chủ thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác .

      Thứ tư. Về thời hạn. Theo quy định tại Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ thì thời hạn đối với nhãn hiệu là 10 năm và được gia hạn nhiều lần liên tiếp mỗi lần 10 năm. Còn thời hạn đối với tên thương mại là đến khi tên thương mại này  sử dụng không còn hợp pháp nữa.

      Thứ năm, về phạm vi bảo hộ. Nhãn hiệu được bảo hộ trên toàn lãnh thổ, còn phạm vi bảo hộ tên thương mại là trong phạm vi khu vực kinh doanh (phụ thuộc vào mức độ và phạm vi kinh doanh).

      Thứ sáu, về căn cứ xác lập quyền. Đối với nhãn hiệu thì phải đăng ký, còn đối với những nhãn hiệu nổi tiếng thì sẽ đương nhiên được bảo hộ.

      Thứ bảy, về điều kiện hạn chế chuyển nhượng. Căn cứ Điều 139 Luật sở hữu trí tuệ thì điều kiện hạn chế chuyển nhượng là không được gây nhầm lẫn. Còn đối với tên thương mại thì điều kiện hạn chế chuyển nhượng được quy định tại Điều 139 Luật sở hữu trí tuệ về chuyển nhượng toàn bộ.

      CỦA PHẦN BÀI CŨ Ạ

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ