Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Phân biệt miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt và miễn trách nhiệm hình sự

  • 22/04/202122/04/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    22/04/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    miễn hình phạt là gì? Miễn chấp hành hình phạt là gì? Miễn trách nhiệm hình sự là gì? Phân biệt miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt và miễn trách nhiệm hình sự?

      Trên thực tiễn xử lý tội phạm, có rất nhiều trường hợp người phạm tội được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn chấp hành hình phạt. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn nhầm lẫn về các khái niệm này. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giới thiệu và phân biệt miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt, miễn trách nhiệm hình sự.

      1. Miễn hình phạt là gì?

      Miễn hình phạt là không thuộc người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt về tội mà họ đã thực hiện. Miễn hình phạt được áp dụng trong trường hợp khi xét thấy không cần thiết phải áp dụng biện pháp nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt, những vẫn cần áp dụng trách nhiệm hình sự.

      Miễn hình phạt chỉ được áp dụng đối với cá nhân người bị kết án, người phạm tội đã bị tuyên là một bằng một bản án có hiệu lực pháp luật.

      2. Miễn trách nhiệm hình sự là gì?

      Miễn trách nhiệm hình sự là một chế định nhân đạo của pháp nhân hình sự Việt Nam, không buộc người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mà họ đã phạm. Miễn trách nhiệm hình sự hủy bỏ hậu quả pháp lý của việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm đối với người bị coi là có lỗi trong việc thực hiện hành vi đó.

      Có thể nhận thấy miễn trách nhiệm hình sự là một chế định thể hiện rõ nguyên tắc nhân đạo của chính sách nhân đạo của nhà nước ta. Miễn trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra với chủ thể của tội phạm phải chịu trách nhiệm hình sự, khi người đó đáp ứng đầy đủ căn cứ pháp lý và những điều kiện trong từng trường hợp cụ thể mà pháp luật hiện hành quy định. Miễn trách nhiệm hình sự do cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền quyết định được thể hiện bằng văn bản. Người được miễn trách nhiệm hình sự đương nhiên không phải chịu các hậu quả pháp lý hình sự bất lợi của việc phạm tội, nhưng họ vẫn phải chịu một hay nhiều biện pháp tác động về mặt pháp lý thuộc các ngành luật tương ứng khác (tố tụng hình sự, hành chính, dân sự, lao động,…).

      3. Miễn chấp hành hình phạt là gì?

      Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong BLHS của Tòa án quyết định áo dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó (Điều 30 BLHS 2015)

      Miễn có nghĩa là bỏ, từ bỏ; chấp hành được hiểu là làm đúng theo điều tổ chức, quyết định đề ra. Từ đó có thể hiểu miễn chấp hành hình phạt là không buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt đã tuyên, hoặc là không buộc người bị kết án phải tiếp tục chấp hành hình phạt còn lại. Miễn chấp hành hình phạt bao gồm miễn chấp hành toàn bộ hình phạt và miễn chấp hành hình phạt còn lại.

      Miễn chấp hành toàn bộ hình phạt có nghĩ là người bị chấp hành án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang được hoãn thi hành án thì được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt, bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung.

      Miễn chấp hành hình phạt còn lại là không buộc người bị kết án phải tiếp tục chấp hành hình phạt còn lại. Có thế thấy “Miễn chấp hành hình phạt tù còn lại có nghĩa là tha tù trước thời hạn, tức là chấm dứt việc giam giữ người bị kết án trước khi họ kết thúc thời hạn chấp hành hình phạt tù theo quyết định của bản án đã tuyên.

      Miễn chấp hành hình phạt được áp dụng đối với người đã bị kết án bằng một bản án đã có hiệu lực pháp luật và chưa chấp hành hình phạt hoặc chấp hành một phần hình phạt đã tuyên nếu đáp ứng những điều kiện nhất định. Người phạm tội đã thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm, đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự, phải chịu trách nhiệm hình phạt nhưng không phải chấp hành (thi hành án) toàn bộ  hoặc một phần bản án hoặc đã quyết định đã có hiệu lực của Tòa án.

      Người được miễn chấp hành hình phạt có án tích và được xóa án tích theo quy định.

      4. Phân biệt miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt và miễn trách nhiệm hình sự

      Cả 3 chế định miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt đều là chính sách thể hiện tính nhân văn trong hệ thống pháp luật hình sự nữa ta, chỉ áp dụng khi người phạm tội đáp ứng đủ các điều kiện luật định.

      Về hậu quả, đề không thực hiện biện pháp cách ly người phạm tội khỏi xã hội tạo điều kiện cho họ có cơ hội được sống và làm việc với môi trường bên ngoài xã hội, tái hòa nhập cộng đồng, giáo dục họ trở thành người sống có ích cho xã hội.

      Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt là những chế định phản ánh chính sách khoan hồng, nhân đạo của Luật Hình sự Việt Nam theo mức độ từ thấp đến cao.

      Miễn trách nhiệm hình sựMiễn hình phạtMiễn chấp hành hình phạt

      Khái niệm

      Không bắt buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mà người đó đã thực hiện tại điều 29

      Không buộc người phạm tội đã bị kết án phải chịu hình phạt về tội mà họ đã thực hiện điều 59

      Không buộc người phạm tội đã bị kết án phải chấp hành toàn bộ hoặc một phần hình phạt còn lại (chưa chấp hành) của hình phạt đã tuyên trong bản án/ quyết định có hiệu lực pháp luật điều 62.

       

      Bản chất

      Người phạm tội đã thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm nhưng không phải chịu trách nhiệm hình sự

      Người phạm tội đã thỏa mãn các yếu tổ cấu thành tội phạm, phải chịu trách nhiệm hình sự mà không phải chịu hình phạt (vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xác định là có tội nhưng bản án không buộc phải chịu hình phạt)Người phạm tội đã thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm và phải chịu trách nhiệm hình sự; phải chịu hình phạt, không phải chấp hành toàn bộ hoặc một phần hình phạt của bản án đã tuyên.

       

      Đối tượng áp dụngNgười đang bị điều tra truy tố hoặc xét xử hoặc người chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự

       

      Người đã bị kết án bằng một bản án có hiệu lực pháp luật.

       

      Người đã bị kết án bằng một bản án có hiệu lực pháp luật và chưa chấp hành hình phạt hoặc chấp hành một phần hình phạt đã tuyên.
      Các trường hợp áp dụng– Trường hợp đương nhiên miễn:

      + Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

      + Khi có quyết định đại xá.

      Người phạm tội có thể được miễn TNHS khi có căn cứ sau:

      – Trường hợp xem xét áp dụng

      + Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

      + Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

      + Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

      Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

       

       

      – Các trường hợp đương nhiên không có

      – Được xem xét/Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu:

      + Thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của Bộ luật này

      + Và đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.

      Khoản 1, 2 Điều 54 quy định:

      1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kệ nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại Khoản 1 Điều 51 BLHS.

      2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

      Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt

      + Sau khi bị kết án đã lập công;

      + Mắc bệnh hiểm nghèo;

      +Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

      – Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nêu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa

      – Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nêu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa

      – Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn.

      – Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt

       

      Hậu quả pháp lýKhông có án tíchKhông bị coi là có án tíchCó án tích, trừ các trường hợp:

      – Khi phạm tội chưa đủ 16 tuổi

      – Người dưới 18 tuổi phạm tội út nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý

      – Người dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý

      – Người bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng

      Thẩm quyền áp dụng

      + Cơ quan điều tra;

      + Viện kiểm sát

      + Tòa án

      + Tòa án+ Tòa án

      + Tòa án quyết định theo đề nghị của Việt Kiểm sát hoặc Cơ quan thi hành án hình sự.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ