Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề không?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Xã hội càng phát triển thì nhu cầu thuê, sử dụng nhân viên bảo vệ ngày càng tăng. Dịch vụ bảo vệ hiện nay phát triển rất phổ biến, nhất là các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh. Đây là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện và chiụ sự quản lý nghiêm của pháp luật. Vậy nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề không?
        • 1.1 1.1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ:
        • 1.2 1.2. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp:
      • 2 2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ:
      • 3 3. Những nội dung của nghiệp vụ bảo vệ:

      1. Nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề không?

      Chứng chỉ hành nghề đối với nhân viên bảo vệ hay còn gọi là chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ. Nghiệp vụ bảo vệ là tổng hợp các biện pháp chuyên môn được trang bị cho lực lượng bảo vệ với mục đích là đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn cho con người, cho tài sản của những cơ quan, doanh nghiệp…. Tại Điều 4 Nghị định 06/2013/NĐ-CP quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp có quy định rõ ràng về các biện pháp nghiệp vụ bảo vệ, theo quy định này thì có bao gồm các biện pháp sau:

      – Biện pháp hành chính;

      – Biện pháp quần chúng;

      – Biện pháp tuần tra, canh gác.

      Tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện có giải thích về “Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ”, theo quy định này thì chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ là một văn bản của cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho những nhân viên dịch vụ bảo vệ đạt yêu cầu trong đợt sát hạch.

      Trong bài viết này, ta sẽ đề cập tới hai đối tượng có sử dụng nhân viên bảo vệ đó chính là cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ và lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.

      1.1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ:

      Kinh doanh dịch vụ bảo vệ là một hoạt động cung cấp nhân sự thực hiện những chức năng bảo đảm an toàn cho các vị trí, địa điểm được yêu cầu. Những hoạt động dịch vụ bảo vệ phổ biến nhất hiện nay, đó chính là: Bảo vệ nhà hàng, bảo vệ siêu thị, bảo vệ ngân hàng, bảo vệ nhà riêng, bảo vệ trường học,…

      Khác với hình thức thuê mướn lao động mà được thực hiện giữa người trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ hợp tác với những bên khách hàng. Sự có mặt của những công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ đã đóng vai trò là một bên trung gian đem lại được sự hiệu quả và chuyên nghiệp hơn, đáp ứng được tốt hơn nhu cầu tìm kiếm nhân sự bảo vệ cho khách hàng. Đồng thời, đó còn là cơ hội việc làm đối với người tìm việc bảo vệ cũng rộng mở và dồi dào hơn.

      Tại Điều 32 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện có quy định về trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ, theo quy định này thì các cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ ngoài việc phải tuân thủ đúng các trách nhiệm được quy định tại Điều 25 của Nghị định này thì còn phải có các trách nhiệm sau:

      – Tuyển chọn, sử dụng những nhân viên dịch vụ bảo vệ đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:

      + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có bất kỳ về một tiền án về các tội giết người, cố ý gây thương tích, các tội xâm phạm sở hữu;

      + Có lý lịch rõ ràng đã được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận;

      + Có giấy khám sức khỏe của trung tâm y tế, của bệnh viện từ cấp huyện trở lên xác nhận có đủ sức khỏe để thực hiện lao động;

      + Có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên;

      + Không sử dụng người nước ngoài, những người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của các cơ sở kinh doanh hoặc trực tiếp điều hành về hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên dịch vụ bảo vệ.

      – Chỉ sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ mà đã được đào tạo và đã được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.

      – Có hợp đồng lao động với những nhân viên dịch vụ bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật.

      – Chỉ thực hiện việc đào tạo các nhân viên dịch vụ bảo vệ sau khi mà cơ quan Công an có thẩm quyền có văn bản thẩm duyệt các nội dung giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ.

      – Cấp biển hiệu, trang phục (có logo gắn trên áo mà đã đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền) cho những nhân viên bảo vệ thuộc quyền quản lý.

      – Ký hợp đồng kinh tế cung cấp dịch vụ bảo vệ trước khi thực hiện triển khai công tác bảo vệ.

      – Không được thực hiện dịch vụ bảo vệ cho những đối tượng, mục tiêu hoặc hoạt động trái quy định của pháp luật.

      – Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi thực hiện triển khai mục tiêu bảo vệ tại những tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ngoài phạm vi của cơ sở kinh doanh đặt trụ sở, thì phải có văn bản thông báo kèm theo là bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; danh sách các nhân viên dịch vụ bảo vệ và số lượng, chủng loại của công cụ hỗ trợ (nếu có) tại mục tiêu bảo vệ đó và gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi triển khai mục tiêu bảo vệ.

      – Đối với cơ sở kinh doanh mà có vốn đầu tư nước ngoài, trong thời hạn là 20 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, thì phải có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền về bản thống kê danh mục máy móc, các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho công tác bảo vệ do cơ sở kinh doanh nước ngoài đầu tư, kèm theo là tài liệu định giá đối với các máy móc, phương tiện kỹ thuật của cơ quan quản lý giá từ cấp tỉnh trở lên.

      Qua quy định về trách nhiệm của các cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ đã nêu trên thì một trong những trách nhiệm và các cơ sở này bắt buộc phải thực hiện đúng đó chính là chỉ sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ. Chính vì thế mà để được là nhân viên bảo vệ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ thì những nhân viên bảo vệ ở đây bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.

      1.2. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp:

      Tổ chức bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp do chính người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp quyết định thành lập; phải chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của chính người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp và hướng dẫn, kiểm tra về các nghiệp vụ bảo vệ của cơ quan Công an.

      Tại Điều 6 Nghị định 06/2013/NĐ-CP quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp có quy định về tiêu chuẩn nhân viên bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, theo đó nhân viên bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

      – Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên

      – Có lý lịch rõ ràng;

      – Phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

      – Có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên (riêng đối với miền núi, biên giới, hải đảo, hay các vùng sâu, vùng xa có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên),

      – Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ.

      – Ưu tiên tuyển dụng lực lượng bảo vệ là những người mà đã có thời gian công tác trong lực lượng Công an nhân dân và trong Quân đội nhân dân.

      Qua quy định của pháp luật về tiêu chuẩn nhân viên bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp đã nêu trên đã thấy các tiêu chuẩn nhân viên bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp không hề có tiêu chuẩn nhân viên bảo vệ phải có chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ. Vì thế, trong trường hợp là nhân viên bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp thì sẽ không bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.

      Ở trường hợp này, các nhân viên bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp sẽ chỉ phải thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ bảo vệ do chính Công an cấp tỉnh hoặc cấp tương đương tổ chức và sẽ được cấp giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ.

      2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ:

      Tại Điều 24 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện có quy định thẩm quyền cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ, cụ thể như sau:

      Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an sẽ chịu trách nhiệm Chủ trì sát hạch và thực hiện cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo tại các cơ sở kinh doanh có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ; các trung tâm dạy nghề của các trường Công an nhân dân; những trung tâm huấn luyện và thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công an mà có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ

      Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ chịu trách nhiệm Chủ trì sát hạch và thực hiện cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho những nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo tại trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ của Công an địa phương mà có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ

      3. Những nội dung của nghiệp vụ bảo vệ:

      Nghiệp vụ bảo vệ là một chương trình tổng hợp những biện pháp chuyên môn, trang bị cho các nhân viên bảo vệ nhằm mục đích để đảm bảo an ninh, an toàn cho tài sản, tính mạng của con người tại các doanh nghiệp mục tiêu theo yêu cầu.

      Nghiệp vụ bảo vệ bao gồm có 3 kỹ năng cơ bản như: Kỹ năng bảo vệ, xử lý tình huống và kỹ năng giao tiếp. Mỗi một nhân viên bảo vệ cần phải có đủ cả 3 kỹ năng trên trước khi thực hiện các nhiệm vụ tại mục tiêu.

      – Kỹ năng bảo vệ:

      Đây chính là kỹ năng bảo vệ an ninh, an toàn cho các tài sản và con người tại nơi mà nhân viên bảo vệ đó thực hiện công tác. Muốn có được các kỹ năng này bảo vệ cần phải chăm chỉ rèn luyện một số kỹ năng cần thiết như là võ thuật cơ bản, sử dụng vụ khí, PCCC, sơ cấp cứu,…Đây cũng được xem như là những nghiệp vụ bảo vệ chuyên nghiệp mà các nhân viên bảo vệ cần phải nắm rõ khi làm nhiệm vụ tại mục tiêu.

      – Kỹ năng xử lý tình huống:

      Phản ứng nhanh nhẹn trước tất cả tình huống rủi ro xảy ra là nghiệp vụ bảo vệ quan trọng mà các nhân viên bảo vệ cần nắm rõ. Linh hoạt xử lý nhanh gọn khi mà có những rủi ro bất ngờ xảy ra sao cho không gây ra ảnh hưởng đến mục tiêu bảo vệ là điều quan trọng mà nhân viên bảo vệ cần thực hiện.

      – Kỹ năng giao tiếp:

      Nội dung nghiệp vụ bảo vệ chỉ thật sự hoàn chỉnh khi mà bảo vệ phải có kỹ năng giao tiếp tốt. Bảo vệ tốt là khi họ có thái độ giao tiếp lịch sự với những khách hàng, sẵn sàng hỗ trợ khi họ cần.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

      – Nghị định 06/2013/NĐ-CP quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Ngày 10/10 là ngày gì? Ngày 10/10, ngày có nhiều ý nghĩa?
      • Việt một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh bếp lửa
      • Kịch bản chương trình ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc hay
      • Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát hay nhất
      • Tóm tắt Lặng lẽ Sapa của Nguyễn Thành Long ngắn gọn
      • Tóm tắt và soạn bài Sự tích hồ Gươm ngắn gọn (Ngữ văn 6)
      • Điểm khác biệt giữa đối tượng lao động và tư liệu lao động?
      • Tại sao năm 1960 được gọi là Năm châu Phi? (Lịch sử 9)
      • Bản tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng Vì sự nghiệp giáo dục
      • Bài nghị luận xã hội về vấn đề ô nhiễm môi trường siêu hay
      • Đền thờ Chầu Đệ Tam ở đâu? Cách sắm lễ đền Thác Hàn?
      • Cảm nhận về nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sapa
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ