Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Nguồn nguy hiểm cao độ là gì? Quy định về nguồn nguy hiểm cao độ

  • 23/07/202423/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các hoạt động công nghiệp, công trình xây dựng hay nhu cầu giải trí của con người cũng ngày càng trở nên phổ biến và đa dạng, nhất là ở những thành phố, khu đô thị đông người. vậy nguồn nguy hiểm cao độ là gì? Quy định về nguồn nguy hiểm cao độ như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Nguồn nguy hiểm cao độ là gì?
      • 2 2. Trách nhiệm bồi thường do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra:
        • 2.1 2.1. Quy định về trách nhiệm bồi thường do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra:
        • 2.2 2.2. Các trường hợp không phải bồi thường thiệt hại:
      • 3 3. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

      1. Nguồn nguy hiểm cao độ là gì?

       Theo khoản 1 điều 601 Bộ luật dân sự 2015 đã quy định nội dung sau đây

      “1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.”

      Như vậy, theo quy định của pháp luật dân sự, ta có thể thấy, nguồn nguy hiểm cao độ hoàn toàn không được mô tả rõ ràng theo quy định này mà chỉ hướng dẫn chung chung về các khái niệm này.

      Bộ luật dân sự năm 2015 không đưa ra quy định cụ thể và khái niệm về nguồn nguy hiểm cao độ nhưng khi xác định nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân theo quy định pháp luật quản lý nguồn nguy hiểm cao độ đó.

      Từ quy định nêu trên, ta có thể hiểu nguồn nguy hiểm cao độ là những hoạt động liên quan đến việc khai thác, quản lý, vận chuyển những đối tượng nhất định vốn có những thuộc tính đặc biệt tạo ra khả năng cao gây nguy hại lớn cho con người và môi trường xung quanh.

      2. Trách nhiệm bồi thường do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra:

      2.1. Quy định về trách nhiệm bồi thường do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra:

      Quy định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là một loại trách nhiệm đặc biệt bởi vì trên thực tế các thiệt hại xảy ra không phải do hành vi và do lỗi của con người mà là do hoạt động của những sự vật mà hoạt động của chúng luôn tiềm ẩn những khả năng gây thiệt hại đối với con người và môi trường xung quanh. Mặc dù chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu của những nguồn nguy hiểm cao độ có thể không có lỗi đối với thiệt hại của các chủ thể bị thiệt hại nhưng để bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người bị thiệt hại, pháp luật vẫn buộc họ có trách nhiệm bồi thường.

      Việc bồi thường do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra hiện tại được quy định tại điều 601 bộ luật dân sự 2015 với nội dung cụ thể như sau:

      “Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

      1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

      Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

      2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

      3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

      a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

      b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

      4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

      Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”

      Như vậy, ta nhận thấy, thấy trách nhiệm bồi thường khi nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại có những lưu ý cụ thể như sau: Không có lỗi vẫn phải bồi thường (trừ những trường hợp lỗi cố ý bên bị thiệt hại hoặc bất khả kháng) và chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ có trách nhiệm với nguồn nguy hiểm cao độ đó.

      2.2. Các trường hợp không phải bồi thường thiệt hại:

      Các chủ thể là chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:

      – Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại,

      – Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

      – Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

      Cần lưu ý rằng khi các chủ thể là chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại theo đúng quy định pháp luật.

      Việc áp dụng các quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra phải xác định thiệt hại đó do tự thân nguồn nguy hiểm cao độ gây ra hay do hành vi sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ.

      Như vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra sẽ thuộc chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ. Nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ thì những chủ thể này sẽ phải có trách nhiệm bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Các khoản bồi thường trong trường hợp chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng cũng bao gồm bồi thường thiệt hại về vật chất và khoản bù đắp tổn thất về tinh thần tương ứng với thiệt hại thực tế xảy ra đối với người bị thiệt hại. Mức bồi thường và cách thức tính toán các khoản bồi thường được chấp nhận tương tự như các trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản theo quy định của pháp luật Việt Nam.

      3. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

      Để các chủ thể là chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cần đáp ứng các điều kiện sau đây:

      – Thứ nhất: Một điều kiện tiên quyết phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại đó là phải có thiệt hại xảy ra trên thực tế.

      Thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra không bao gồm thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm. Bởi nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại là do sự hoạt động của các phương tiện cơ giới, do vậy những thiệt hại gây ra cho người bị thiệt hại là tài sản, sức khỏe, tính mạng. Hơn nữa, do tính chất nguy hiểm của bản thân nó nên nguồn nguy hiểm cao độ có thể gây thiệt hại cho bất kỳ ai thậm chí là chính chủ sở hữu, người đang chiếm hữu, vận hành hay cả những người không có liên quan đến nguồn nguy hiểm cao độ đó. Chính bởi vì thế nên trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ được đặt ra khi nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại cho những chủ thể là những người khi xảy ra thiệt hại không có quan hệ đến nguồn nguy hiểm đó nhằm mục đích để bảo vệ quyền được bồi thường cho những người này theo đúng quy định pháp luật hiện hành.

      – Thứ hai: Thiệt hại do chính nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

      Thiệt hại xảy ra trên thực tế phải là do chính nguồn nguy hiểm cao độ gây ra chứ không vì các nguyên nhân khác. Đối với phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp thì chỉ được coi là nguồn nguy hiểm cao độ khi các phương tiện này đang hoạt động. Còn đối với trường hợp thiệt hại xảy ra khi nguồn nguy hiểm cao độ đang ở trạng thái ngừng hoạt động thì không thể coi là thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

      – Thứ ba: Cần phải có mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ và thiệt hại xảy ra.

      Hiện nay, việc xác định mối quan hệ nhân quả giữa sự hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ và thiệt hại xảy ra có ý nghĩa pháp lý quan trọng đối với việc giải quyết bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra bởi vì nó là bằng chứng để xác định có hay không có trách nhiệm dân sự của chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ.

      Đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì hành vi trái pháp luật được coi là nguyên nhân và thiệt hại được coi là hậu quả. Nguyên nhân phải có trước mới dẫn đến hậu quả.

      Như vậy, để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thì tự thân sự hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại. Đối với trường hợp các chủ thể là người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ mà có lỗi trong việc sử dụng chúng đã gây ra thiệt hại thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại không phải do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

      – Thứ tư: Lỗi trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

      Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra phát sinh ngay cả khi chủ sở hữu hay người sử dụng nguồn nguy hiểm không có lỗi.

      Dấu hiệu quan trọng nhất nhằm để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra chính là hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ. Đây chính là nguyên nhân trực tiếp, là yếu tố quyết định dẫn đến thiệt hại trên thực tế.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ