Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Đất đai và Nhà ở

Người nước ngoài muốn bán căn hộ tại Việt Nam thì phải làm gì?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Cùng với sự hội nhập, phát triển kinh tế - quốc tế thì số lượng người nước ngoài ngày sinh sống, học tập và làm việc tại Việt Nam ngay càng lớn. Cùng với đó, nhu cầu mua, bán nhà để ở tại Việt Nam ngày càng nhiều. Vậy, hiện nay Người nước ngoài muốn bán căn hộ tại Việt Nam thì phải làm gì?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Người nước ngoài muốn bán căn hộ tại Việt Nam thì phải làm gì?
        • 1.1 1.1. Điều kiện để người nước ngoài bán nhà tại Việt Nam: 
        • 1.2 1.2. Điều kiện căn hộ tại Việt Nam được tham gia giao dịch:
        • 1.3 1.3. Các hành vi nghiêm cấm đối với người nước ngoài khi bán căn hộ tại Việt Nam: 
      • 2 2. Điều kiện các bên tham gia bán căn hộ tại Việt Nam:
        • 2.1 2.1. Đối với bên bán căn hộ tại Việt Nam:
        • 2.2 2.2. Đối với bên mua căn hộ tại Việt Nam: 
      • 3 3. Trình tự, thủ tục thực hiện để người nước ngoài bán căn hộ tại Việt Nam

      1. Người nước ngoài muốn bán căn hộ tại Việt Nam thì phải làm gì?

      Quý bạn đọc, người nước ngoài có mong muốn bán căn hộ tại Việt Nam cần phải chuẩn bị, tìm hiểu về điều kiện để người nước ngoài bán nhà tại Việt Nam; các hành vi nghiêm cấm tổ chức, cá nhân nước ngoài đối với căn hộ; điều kiện nhà ở tham gia giao dịch;

      1.1. Điều kiện để người nước ngoài bán nhà tại Việt Nam: 

      Thứ nhất, Căn cứ theo quy định tại Điều 161 Luật Nhà ở năm 2014 về quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:

      – Các cá nhân, tổ chức nước ngoài là các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và pháp luật có liên quan sẽ được thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật. Ngoại trừ các trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.

      – Các cá nhân, tổ chức nước ngoài là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài); các cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì sẽ có có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:

      Một là, Chỉ được nhận tặng cho, nhận thừa kế, mua, thuê mua và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư;

      Trong trường hợp là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà ở liền kề, nhà biệt thự thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được nhận tặng cho, nhận thừa kế, mua, thuê mua và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà.

      Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng nhà ở riêng lẻ, số lượng căn hộ mà các cá nhân, tổ chức nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu;

      Hai là, Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc diện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và pháp luật có liên quan hoặc vượt quá số lượng nhà ở nêu tại mục một là nêu trên thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;

      Ba là, Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng tặng cho, mua bán, thuê mua, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và nếu có nhu cầu thì có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ. Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.

      Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với công dân Việt Nam thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;

      Bốn là, Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng nhận thừa kế nhà ở, mua bán, thuê mua, tặng cho nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, đã bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm.

      Hiện nay, theo quy định thì thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này;

      Năm là, Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

      Đối với các trường hợp mà quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.

      Như vậy, theo quy định nêu trên thì người nước ngoài, quý bạn đọc cần lưu ý rằng, căn hộ trước khi hết thời hạn sở hữu nhà ở thì chủ sở hữu có thể tiến hành việc bán hoặc tặng cho cho các đối tượng diện sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 

      Thứ hai, Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì việc người nước ngoài muốn bán nhà tại Việt Nam được quy định như sau:

      Trường hợp trước khi hết hạn sở hữu nhà ở mà các cá nhân, tổ chức nước ngoài bán hoặc tặng cho nhà ở thì người mua, người được tặng cho được sở hữu nhà ở theo quy định sau đây:

      – Đối với trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho cá nhân, tổ chức, hộ gia đình trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì bên mua, bên nhận tặng cho được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài;

      – Đối với trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho cá nhân, tổ chức nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì bên mua, bên nhận tặng cho chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn còn lại;

      Trong trường hợp khi hết thời hạn sở hữu còn lại mà chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định của pháp luật.

      – Bên tăng, bên bán cho nhà ở phải nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

      1.2. Điều kiện căn hộ tại Việt Nam được tham gia giao dịch:

      Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014 về điều kiện của căn hộ khi tham gia giao dịch như sau:

      Thứ nhất, Các giao dịch về tặng cho, đổi, thế chấp, mua bán, cho thuê mua, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

      i) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp nêu tại mục thứ hai dưới đây;

      ii) Không thuộc diện đang có khiếu kiện, tranh chấp, khiếu nại về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

      iii) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      iv) Không thuộc diện đã có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở, có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.

      Các điều kiện ii) và iii) nêu trên sẽ không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

      Thứ hai, Các giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:

      i) Thế chấp, mua bán nhà ở hình thành trong tương lai;

      ii) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình thương, nhà tình nghĩa;

      iii) Thuê mua, mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định của pháp luật; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước;

      iv) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở, cho mượn, cho ở nhờ;

      v) Nhận thừa kế nhà ở;

      vi) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

      Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch nêu trên thực hiện theo quy định của Chính phủ.

      1.3. Các hành vi nghiêm cấm đối với người nước ngoài khi bán căn hộ tại Việt Nam: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 79 Nghị định 99/2015/NĐ-CP về quản lý nhà ở của các cá nhân, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam như sau:

      – Sở Xây dựng có trách nhiệm lập một mục riêng trên Cổng thông tin điện tử của Sở để đăng tải và quản lý các thông tin quy định của pháp luật;

      – Trước khi ký hợp đồng tặng cho nhà ở, mua bán, thuê mua, chủ đầu tư, bên tặng cho phải kiểm tra thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng hoặc đề nghị Sở Xây dựng cung cấp thông tin để xác định số lượng nhà ở được tặng cho, được bán, cho thuê mua Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin trong ngày. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở chỉ được bán, cho thuê mua nhà ở, bên tặng cho chỉ được tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo đúng số lượng quy định tại Điều 76 của Nghị định 99.2015/NĐ-CP;….

      – Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân nước ngoài mua nhà ở để bán lại nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời.

      Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên cho thấy, người nước ngoài muốn bán căn hộ tại Việt Nam thì không được thực hiện hành vi mua nhà ở để bán lại nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời. 

      2. Điều kiện các bên tham gia bán căn hộ tại Việt Nam:

      Ngoài các điều kiện nêu trên mà quý bạn đọc, người nước ngoài có căn hộ tại Việt Nam cần phải đáp ứng thêm điều kiện về các bên tham gia tham gia giao dịch bán căn hộ tại Việt Nam.

      Theo đó, Căn cứ theo quy định tại Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014 về điều kiện để các bên tham gia bán căn hộ tại Việt Nam như sau:

      2.1. Đối với bên bán căn hộ tại Việt Nam:

      Bên bán căn hộ tại Việt Nam cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây khi tham gia bán căn hộ như sau:

      – Đối với trường hợp bên bán là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và pháp luật về dân sự;

      Đối với các trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

      – Đối với trường hợp bên bán là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự;

      Trong trường hợp là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, ngoại trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

      2.2. Đối với bên mua căn hộ tại Việt Nam: 

      – Trường hợp mà bên mua là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và đồng thời các cá nhân này không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;

      – Trường hợp mà bên mua là các người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

      3. Trình tự, thủ tục thực hiện để người nước ngoài bán căn hộ tại Việt Nam

      Căn cứ theo quy định tại Điều 120 Luật Nhà ở năm 2014 thì trình tự, thủ tục thực hiện để người nước ngoài bán căn hộ tại Việt Nam như sau:

      Bước 1: 

      Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật Nhà ở năm 2014 như sau:

      – Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

      – Mô tả đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó và đặc điểm của nhà ở giao dịch.

      + Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ:

      i) Phần sở hữu chung, sử dụng chung;

      ii) Diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng;

      iii) Diện tích sàn xây dựng căn hộ;

      iv) Mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;

      – Giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá, giá trị góp vốn; Đối với các trường hợp cho thuê mua nhà ở, mua bán, cho thuê mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

      – Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán, cho thuê, cho thuê mua;

      – Thời gian giao nhận nhà ở; thời hạn góp vốn; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

      – Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

      – Quyền và nghĩa vụ của các bên;

      – Cam kết của các bên;

      – Các thỏa thuận khác;

      – Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

      – Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

      Bước 2: 

      Sau khi thực hiện thỏa thuận về hợp đồng nêu tại bước 1 thì các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;

      Trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê mua, bên mua, ngoại trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

      Bước 3:

      Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Luật Nhà ở năm 2014;

      – Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật nhà ở.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 54 xã, phường của Quảng Ninh sau khi sắp xếp
      • Danh sách 56 xã, phường của Cao Bằng (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Điện Biên (mới) sau sáp nhập
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ