Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Người có quyền khiếu nại, thời hiệu khiếu nại trong tố tụng hình sự

  • 30/05/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    30/05/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khiếu nại trong tố tụng hình sự là gì? Khiếu nại trong tố tụng hình sự trong Tiếng anh là gì? Các quyết định, hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại? Người có quyền khiếu nại trong tố tụng hình sự? Thời hiệu khiếu nại trong tố tụng hình sự?

      Quyền khiếu nại là một quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Điều 30 Hiến pháp 2013 và có nội dung như sau: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Theo đó, trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015, người có quyền khiếu nại được khoản 1 Điều 469, ghi nhận cụ thể như sau: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”. Vì vậy trong bài viết này Luật Dương Gia cung cấp quy định về người có quyền khiếu nại, thời hiệu khiếu nại trong tố tụng hình sự.

      Căn cứ pháp lý:

      – Bộ Luật tố tụng hình sự 2015;

      – Luật Khiếu nại;

      – Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT- VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNNPTNT .

      1. Khiếu nại trong tố tụng hình sự là gì?

      Khiếu nại là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức theo thủ tục do pháp luật quy định và đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

      Khiếu nại trong tố tụng hình sự là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là người khiếu nại), theo thủ tục quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật Tố tụng hình sự, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi tố tụng, quyết định giải quyết khiếu nại khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

      2. Khiếu nại trong tố tụng hình sự trong Tiếng anh là gì?

      Khiếu nại trong tố tụng hình sự tiếng anh là: “complaint in civil proceedings”.

      3. Các quyết định, hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại

      Theo Điều 470 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về “Các quyết đinh, hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại” như sau:

      Quyết định tố tụng có thể bị khiếu nại là các quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

      Các quyết định do các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ban hành trong giai đoạn tố tụng được thể hiện bằng các văn bản tố tụng như: các quyết định về khởi tố vụ án, quyết định không khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, quyết định tạm đình chỉ điều tra, quyết định đưa vụ án ra xét xử…

      Hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại là hành vi được thực hiện trong hoạt động tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

      Những hành vi do người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện như hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, đối chất, nhận dạng, khám xét người, khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, thu giữ phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản…

      Tùy thuộc vào các quyết định và hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại trong các giai đoạn tố tụng như: khởi tố, điều tra; truy tố; xét xử, thì thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại trong từng giai đoạn được quy định cụ thể tại các điều 474, 475, 476 và 477 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Người có quyền khiếu nài và thời hiệu khiếu nại được quy định tại điều 469, 471 Bộ luật Tố tụng hình sự.

      4. Người có quyền khiếu nại trong tố tụng hình sự

      Người có quyền khiếu nại đối với các quyết định, hành vi trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 471 Bộ luật Tố tụng hình sự (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể:

      Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc người đại diện thực hiện quyền khiếu nại; trường hợp người khiếu nại là người dưới 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không thể tự mình khiếu nại thì việc khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp và phải có giấy tờ chứng minh.

      Việc khiếu nại đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cáo trạng hoặc quyết định truy tố, quyết định áp dụng thủ tục rút gọn, quyết định của Hội đồng xét xử sơ thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm, Hội đồng xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện nếu có khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị thì giải quyết theo quy định tại các chương XXI, XXII, XXIV, XXV, XXVI và XXXI của Bộ luật tố tụng hình sự

      Theo như quy định tại Điều 472 Bộ luật Tố tụng hình sự thì người khiếu nại có những quyền và nghĩa vụ được quy định như sau:

      Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại

      Người khiếu nại có các quyền như: Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người đại diện để khiếu nại; trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án hình sự thì đương sự cũng có quyền được khiếu nại khi thấy sai phạm; Sau khi đương sự khiếu mà mà thấy việc khiếu nại của mình là không cần thiết thì có thể rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại; Đương sự được quyền nhận quyết định giải quyết khiếu nại sau khi cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đã xem xét; Đương sự được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành.

      Ngoài ra người khiếu nại còn phải thực hiện các nghĩa vụ khi khiếu nại như: Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin và tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; Người khiếu nại phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó;

      Sau khi đã có quyết định giải quyết khiếu nại nếu người khiếu nại đồng ý với quyết định này thì phải chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì người khiếu nại có thể nộp đơn khiếu nại lần 2 lên cơ quan có thẩm quyền.

      Ngoài ra trong Bộ Luật Tố tụng hình sự còn quy định về quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại theo điều 473 như sau:

      Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại

      Người bị khiếu nại có quyền Được thông báo và được biết về nội dung khiếu nại; Được đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại để chứng minh quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại là đúng; Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng của mình.

      Ngoài việc thực hiện quyền thì người bị kiện cũng phải thực hiện nghĩa vụ của người bị khiếu nại trong tố tụng hình sự như: Giải trình về quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại; cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu; Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại; Nếu như việc khiếu nại phản ánh đúng về quyết định, hành vi tố tụng là sai pháp luật thì người khiếu nại có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, bồi hoàn và khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi tố tụng trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật hiện hành.

      5. Thời hiệu khiếu nại trong tố tụng hình sự:

      Thời hiệu khiếu nại đối với các quyết định, hành vi trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 471 Bộ luật Tố tụng hình sự (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể:

      Thời hiệu khiếu nại trong tố tụng hình sự là 15 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.

      Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

      Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định thì người khiếu nại phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh hoặc văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền. Việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Người khiếu nại phải có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định tố tụng, hành vi tố tụng mà mình khiếu nại. Người khiếu nại phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, trong bài viết trên Luật Dương Gia đã cung cấp tới bạn đọc về người có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình là cơ quan, tổ chức và cá nhân. Về thời hiệu khiếu nại là sau 15 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ