Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Nghỉ lễ vẫn tính vào thời gian thử việc và có được hưởng lương không?

  • 17/09/202117/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    17/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nghỉ lễ vẫn tính vào thời gian thử việc và có được hưởng lương không? Người lao động thử việc có được nghỉ lễ có hưởng lương theo quy định không?

      Việt Nam có những ngày lễ, Tết quan trọng mà trong những ngày đó pháp luật về lao động cho phép người lao động được nghỉ việc. Tuy nhiên chế độ của người lao động khi nghỉ việc vào những ngày này là như thế nào? Sau đây là những quy định của pháp luật về thời gian nghỉ lễ, các chế độ của người lao động khi nghỉ lễ:

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Các quy định về thử việc
        • 1.1 1.1. Thời gian thử việc
        • 1.2 1.2. Nội dung của hợp đồng thử việc
        • 1.3 1.3. Tiền lương trong quá trình thử việc
        • 1.4 1.4. Kết thúc thời gian thử việc
      • 2 2. Thời gian nghỉ lễ có được tính vào thời gian thử việc
      • 3 3. Các ngày nghỉ lễ, tết trong thời gian thử việc
        • 3.1 3.1. Những ngày nghỉ lễ, Tết
        • 3.2 3.2. Tiền lương trong ngày lễ, Tết
        • 3.3 3.3. Biện pháp khi doanh nghiệp không trả lương thử việc vào ngày lễ, tết

      1. Các quy định về thử việc

      Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận với nhau về thử việc được cụ thể hóa bằng các nội dung ghi trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc. Việc thử việc không được áp dụng đối với người lao động mà giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

      1.1. Thời gian thử việc

      Hai bên người lao động và người sử dụng lao động tiến hành thỏa thuận với nhau về thời gian thử việc dựa vào tính chất và mức độ phức tạp, yêu cầu của công việc, tuy nhiên người lao động chỉ được thử việc trong một khoảng thời gian nhất định theo được quy định tại Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019, cụ thể như sau: 

      – Thời gian thử việc tối đa không được quá 30 ngày nếu công việc đó có chức danh nghề nghiệp yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ thuật là trung cấp, thử việc cho chức danh nhân viên nghiệp vụ hoặc công nhân kỹ thuật;

      – Thời gian thử việc tối đa không được quá 60 ngày nếu công việc đó có chức danh nghề nghiệp yêu cầu người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

      – Thời gian thử việc tối đa không được quá 180 ngày nếu thử việc vào vị trí là người quản lý của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đầu tư của nhà nước vào hoạt động sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp mình;

      – Thời gian thử việc tối đa không được quá 06 ngày làm việc đối với các công việc khác ngoài các công việc đã nêu trên.

      Thời gian thử việc nêu trên áp dụng cho một lần thử việc cho một công việc thì theo quy định thì mỗi người lao động chỉ được thử việc một lần cho một công việc. 

      1.2. Nội dung của hợp đồng thử việc

      Nội dung của hợp đồng thử việc sẽ do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận với nhau để thống nhất các nội dung, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo các nội dung cơ bản, chủ yếu của một hợp đồng thử việc hoặc của nội dung thử việc trong hợp đồng lao động nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Theo đó hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động có quy định về thử việc sẽ bao gồm chủ yếu là các nội dung sau:

      + Thông tin về người sử dụng lao động bao gồm: Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động; thông tin về họ và tên, chức danh của người đại diện theo pháp luật đứng ra thực hiện việc giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc với người lao động;

      + Thông tin về người lao động bao gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi cư trú (có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú), giới tính, số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số Hộ chiếu;

      + Thời gian của quá trình thử việc; các quy định, thỏa thuận về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của người lao động;

      + Quy định về công việc, chức vụ, chức danh người lao động phải làm và địa điểm làm công việc đó của người lao động;

      + Các vấn đề về tiền lương của người lao động bao gồm: mức lương được xác định dựa trên chức danh hoặc dựa trên công việc, thời hạn trả lương thử việc, hình thức trả lương, các khoản phụ cấp lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có).

      Căn cứ quy định tại Điều 26 Bộ luật lao động năm 2019, trong quá trình thử việc thì tiền lương của người lao động sẽ do hai bên người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau nhưng mức tối thiểu sẽ phải bằng 85% so với mức lương của công việc đó khi người lao động làm việc chính thức.

      + Các quy định về trang bị bảo hộ lao động được áp dụng trong quá trình làm việc của người lao động. 

      1.3. Tiền lương trong quá trình thử việc

      Tiền lương của người lao động trong quá trình thử việc sẽ do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau tuy nhiên mức thấp nhất phải bằng 85% mức lương chính thức của công việc đó.

      1.4. Kết thúc thời gian thử việc

      Khi kết thúc thời gian thử việc, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên được quy định như sau:

      – Đối với người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm về việc thông báo đánh giá kết quả thử việc cho người lao động biết ngay sau khi kết thúc thời gian thử việc. Việc thông báo về kết quả thử việc không bắt buộc bằng một hình thức cụ thể mà người sử dụng lao động có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như thông báo bằng lời nói, văn bản, email, tin nhắn…

      Kết quả của quá trình thử việc sẽ được đánh giá, xếp loại dựa trên các tiêu chí do người sử dụng lao động đưa ra và đã thỏa thuận với người lao động từ ban đầu. Theo đó:

      – Trường hợp người lao động kết thúc thời gian thử việc mà có kết quả là đạt yêu cầu thì giải quyết như sau:

      + Nếu trước đây hai bên ký kết hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động sẽ tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đó. 

      + Nếu trước đây hai bên ký kết hợp đồng thử việc thì bây giờ người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải tiến hành việc giao kết hợp đồng lao động mới.

      – Trường hợp người lao động kết thúc thời gian thử việc có kết quả không đạt yêu cầu thì giải quyết như sau: hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc trước đây đã được giao kết giữa các bên sẽ mặc nhiên chấm dứt hiệu lực. Các bên không thể tiếp tục thử việc cho chính công việc đó nếu đã vượt quá số ngày tối đa theo quy định. 

      2. Thời gian nghỉ lễ có được tính vào thời gian thử việc

      Theo quy định nêu trên về thời gian thử việc thì Bộ luật lao động năm 2019 không nêu rõ thời gian 06 ngày, 30 ngày, 60 ngày hay 180 ngày có bao gồm thời gian nghỉ lễ hay không. Tuy nhiên ta hiểu về mặt ngôn từ và nguyên tắc, luật không ghi rõ là ngày làm việc cho nên những ngày thử việc này được hiểu là tính cả ngày lễ, tết và ngày nghỉ hàng tuần.

      3. Các ngày nghỉ lễ, tết trong thời gian thử việc

      3.1. Những ngày nghỉ lễ, Tết

      – Ngày 01/01 dương lịch hay còn gọi là Tết Dương lịch được nghỉ 01 ngày;

      – Tết Âm lịch được nghỉ 05 ngày. Những ngày này sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 

      – Ngày 30/4 dương lịch hay còn gọi là Ngày Chiến thắng được nghỉ 01 ngày;

      – Ngày 01/5 dương lịch hay còn gọi là Ngày Quốc tế lao động được nghỉ 01 ngày;

      – Ngày 02/9 dương lịch hay còn gọi là Quốc khánh được nghỉ 02 ngày bao gồm ngày đó và 01 ngày liền kề trước hoặc liền kề sau. Đối với ngày nghỉ liền trước hoặc liền sau sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định dựa vào điều kiện thực tế hàng năm. 

      – Ngày 10/3 âm lịch hay còn gọi là Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương được nghỉ 01 ngày.

      Riêng đối với những người lao động là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì ngoài các ngày nghỉ theo quy định nêu trên họ còn được nghỉ thêm 02 ngày bao gồm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước đó.

      3.2. Tiền lương trong ngày lễ, Tết

      – Trong những ngày lễ, tết nêu trên người lao động sẽ được nghỉ làm việc và được hưởng nguyên lương vào những ngày này. 

      Theo giải thích về khái niệm người lao động thì theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2019, đây là những người đang làm việc cho người sử dụng lao động dựa trên thỏa thuận, họ được trả lương và phải chịu sự điều hành, quản lý, giám sát của người sử dụng lao động đó. Mà người trong quá trình thử việc cũng làm việc dựa trên sự thỏa thuận được ghi nhận trong hợp đồng thử việc, hợp đồng lao động, cũng được trả lương và cũng phải chịu sự điều hành, quản lý, giám sát của người sử dụng lao động cho nên cũng được xác định là người lao động. 

      Đồng thời theo quy định nêu trên thì người lao động sẽ được hưởng nguyên lương cho nên người trong quá trình thử việc cũng được hưởng nguyên lương thử việc của mình trong những ngày nghỉ lễ, tết.

      – Tiền lương khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm của ngày nghỉ lễ, tết:

      Theo quy định tại Điều 98 Bộ luật lao động năm 2019, những người lao động làm thêm giờ sẽ được trả lương dựa trên đơn giá của tiền lương hoặc tiền lương thực trả cho công việc đang làm, cụ thể như sau:

      + Làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, thì lương của người lao động được trả theo mức thấp nhất bằng 300% mức lương của ngày làm việc bình thường cộng với tiền lương của ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với những người lao động hưởng lương ngày.

      + Trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài khoản trả lương được chi trả nêu trên, người lao động còn được trả thêm ít nhất là 20% tiền lương được tính dựa trên đơn giá tiền lương hoặc dựa trên tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết.

      3.3. Biện pháp khi doanh nghiệp không trả lương thử việc vào ngày lễ, tết

      Trường hợp người lao động thử việc trùng với ngày nghỉ lễ, tết nhưng không được doanh nghiệp chi trả tiền lương thì người lao động cần thực hiện các biện pháp sau để bảo vệ quyền lợi cho mình.

      – Thứ nhất, làm đơn khiếu nại, kiến nghị tới Giám đốc, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nơi người lao động làm việc.

      – Thứ hai, nếu vẫn không được giải quyết thì có thể nhờ tới sự can thiệp của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở nếu doanh nghiệp đó đã thành lập công đoàn cơ sở hoặc làm đơn yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết cho mình.

      – Thứ ba, người lao động có thể làm đơn khiếu nại khiếu nại lần hai gửi đến Phòng Thanh tra trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

      – Thứ tư, thực hiện thủ tục khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đóng trụ sở để yêu cầu doanh nghiệp phải trả đủ lương ngày lễ.

      Có thể thấy, hiên nay pháp luật lao động không có bất cứ sự phân biệt nào về chế độ trong những ngày nghỉ lễ giữa lao động thử việc và lao động chính thức.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ