Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Đất đai và Nhà ở

Mức xử phạt khi chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất

  • 06/05/202306/05/2023
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    06/05/2023
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trên thực tế cho thấy rất nhiều người chậm nộp tiền sử dụng đất, một số trường hợp cố ý chậm nộp để trốn tránh nghĩa vụ nộp tiền. Khi chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất như vậy thì có bị xử phạt hay không? Xử phạt đối với trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tiền sử dụng đất, tiền thuế đất là gì?
      • 2 2. Các trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuế đất:
      • 3 3. Thế nào là chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất?
      • 4 4. Xử phạt khi chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất:

      1. Tiền sử dụng đất, tiền thuế đất là gì?

      Căn cứ theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, tiền sử dụng đất được hiểu là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất cho sử dụng và có thu tiền sử dụng đất, được chuyển nhượng mục đích sử dụng đất và được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thông qua Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      Tiền thuế đất là khoản tiền nộp thuế mà người sử dụng đất bắt buộc phải nộp đối với quyền sử dụng đất. Đối tượng nộp thuế đất là các cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng đất khi được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      Như vậy, tiền sử dụng đất và tiền thuế đất đều là khoản tiền người sử dụng đất phải nộp khi sử dụng đất. Điểm khác biệt là tiền thuế đất là khoản tiền người sử dụng đất nộp sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp cho Nhà nước hằng năm.

      2. Các trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuế đất:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 2 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành thì Nhà nước thu tiền sử dụng đất, tiền thuế đất đối với các trường hợp sau đây:

      – Cá nhân hoặc hộ gia đình được Nhà nước nước giao đất ở;

      – Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê;

      – Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa địa, nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng;

      – Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp với cho thuê.

      Bên cạnh đó, cần lưu ý về các loại đất phải nộp tiền sử dụng đất:

      – Đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 mà không có giấy tờ liên quan đến đất;

      – Đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ liên quan đến đất;

      – Đất ở có nguồn gốc cụ thể nhưng được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004;

      – Đất ở có nguồn gốc rõ ràng nhưng được giao không đúng thẩm quyền hoặc do bị lấn chiếm.

      3. Thế nào là chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất?

      Chậm nộp tiền sử dụng đất, thuế đất được hiểu đơn giản là người sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất và nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất mà quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất mà người đó vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất.

      Để xác định xem người sử dụng đất có thuộc trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất hay không thì phải căn cứ vào thời hạn nộp tiền sử dụng đất được quy định trong thông báo nộp tiền sử dụng đất của Nhà nước. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất được xác định là khoảng thời gian mà pháp luật quy định để người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất. Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành thì thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hay còn được hiểu là được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thể với từng trường hợp sau:

      – Nộp tiền sử dụng đất chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày thông báo nộp tiền sử dụng đất được ban hành, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo nhận được;

      – Nộp tiền sử dụng đất chậm nhất 90 ngày kể từ ngày thông báo nộp tiền sử dụng đất được ban hành, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo như thông báo nhận được;

      – Nộp tiền sử dụng đất chậm nhất 30 ngày kể từ ngày thông báo nộp tiền sử dụng đất được ban hành, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo như thông báo trong trường hợp được xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp do quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà cá nhân hay hộ gia đình được giao đất mà chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất đang còn nợ Nhà nước.

      Như vậy, thời hạn nộp tiền sử dụng đất chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày thông báo nộp tiền sử dụng đất được ban hành thì cá nhân hoặc hộ gia đình được giao đất, nhận quyền sử dụng đất thì phải hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất. Nếu quá thời hạn quy định tại các trường hợp nêu trên mà người sử dụng đất vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thì được xem là chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền và có biên lai chứng nhận thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được giao.

      4. Xử phạt khi chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất:

      Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất là nghĩa vụ của người sử dụng đất. Vì vậy, khi không thực hiện nghĩa vụ đầy đủ và đúng quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm. Pháp luật cũng đã quy định về hình thức xử phạt đối với người sử dụng đất chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất tại Điều 18 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, khi vi phạm nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, ngoài việc nộp tiền sử dụng đất chưa hoàn thành thì người sử dụng đất phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp. Việc xác định khoản tiền chậm nộp được quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019.

      Theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019, khi người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế sử dụng đất chậm so với thời hạn quy định của pháp luật, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp tiền chậm nộp. Theo đó, số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất được tính theo phương pháp tính tiền chậm nộp được quy định trong Luật Quản lý thuế năm 2019. Cụ thể tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế, mức tiền chậm nộp thuế được tính bằng 0,03%/ ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Tương tự với đó, số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất cũng được tính bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền chậm nộp. Cụ thể được khái quát lên thành công thức sau:

      Số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất = 0,03% x số tiền sử dụng đất chậm nộp x số ngày chậm nộp tiền sử dụng đất

      Trong đó:

      – Số tiền sử dụng đất, tiền thuế đất chậm nộp là số tiền chưa hoàn thành trong hạn theo thông báo;

      – Số ngày chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất là tổng số ngày được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo của ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ tiền sử dụng đất chậm chuyển nộp vào ngân sách nhà nước.

      Tiền chậm nộp tiền sử dụng đất và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho người nộp tiền sử dụng đất số tiền cần phải nộp do chậm nộp tiền sử dụng đất.

      Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về trường hợp được miễn khoản tiền chậm nộp khi vi phạm nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất. Theo đó, tại khoản 8 điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019, người chậm nộp tiền sử dụng đất được miễn khoản tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất nếu thuộc các trường hợp bất khả kháng. Cụ thể các trường hợp đó là:

      – Người nộp tiền sử dụng đất bị thiệt hại về của cải, vật chất do gặp dịch bệnh, thiên tai, hoả hoạn hoặc tai nạn bất ngờ;

      – Một số trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật về trường hợp bất khả kháng.

      Căn cứ pháp lý:

      – Luật Đất đai năm 2013;

      – Luật Quản lý thuế năm 2019;

      – Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất;

      – Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020 hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ