Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Mẫu quyết định trích tiền ký quỹ cho thuê lại lao động

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Mẫu quyết định trích tiền ký quỹ cho thuê lại lao động hiện nay đang được sử dụng theo Mẫu số 03/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mẫu quyết định trích tiền ký quỹ cho thuê lại lao động:
      • 2 2. Quy định về trích tiền ký quỹ khi doanh nghiệp cho thuê lại không thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại: 
      • 3 3. Quy định về nộp bổ sung tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động: 

      1. Mẫu quyết định trích tiền ký quỹ cho thuê lại lao động:

      Quyết định về việc trích tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động được sử dụng theo Mẫu số 03/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Cụ thể như sau: 

      ỦY BAN NHÂN DÂN …

      ——-

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      —————

      Số: …/QĐ-UBND

      …, ngày … tháng … năm …

      QUYẾT ĐỊNH

      Về việc trích tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động

      CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN …

      Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

      Căn cứ Nghị định số …/…/NĐ-CP ngày  tháng… năm … của Chính phủ … (ghi tên nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về nội dung cho thuê lại lao động theo khoản 2 Điều 54 của Bộ luật Lao động);

      Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố…

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Trích tiền từ tài khoản ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động của …, mã số doanh nghiệp … địa chỉ trụ sở chính … để thực hiện thanh toán chế độ, quyền lợi của người lao động theo danh sách kèm theo Quyết định này.

      1. Số tài khoản ký quỹ … tại …

      2. Số tiền trích: … (Bằng chữ: …)

      3. Ngân hàng … thực hiện trích tiền ký quỹ và thanh toán chế độ cho người lao động thuê lại.

      4. … có trách nhiệm nộp bổ sung tiền ký quỹ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền được rút ra khỏi tài khoản ký quỹ.

      Điều 2. Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố …, ngân hàng …, giám đốc … chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

      Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …/.

      Nơi nhận:

      – …;

      – …;

      CHỦ TỊCH

      (Chữ ký, dấu)

       

      2. Quy định về trích tiền ký quỹ khi doanh nghiệp cho thuê lại không thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại: 

      Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về vấn đề trích tiền ký quỹ khi doanh nghiệp cho thuê lại không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại. Quy định về việc check tiền ký quỹ khi doanh nghiệp cho thuê lại không thực hiện đúng nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại hiện nay đang được thực hiện theo Điều 19 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Cụ thể như sau:

      – Khi hết thời hạn 60 ngày được tính kể từ ngày đến hạn, các doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình, các doanh nghiệp chưa thanh toán đầy đủ các chế độ và quyền lợi cho người lao động thuê lại căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Sở lao động thương binh và xã hội sẽ có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại thanh toán các chế độ và quyền lợi cho người lao động thuê lại sau khi thực hiện hoạt động trao đổi với các cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan. Sau thời hạn 10 ngày được tính kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở lao động thương binh và xã hội có văn bản yêu cầu, các doanh nghiệp cho thuê lại vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình, không có văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ để thanh toán các chế độ và quyền lợi hợp pháp cho người lao động, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở lao động thương binh và xã hội sẽ trình văn bản lên chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để check tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại, sử dụng để thanh toán các chế độ và quyền lợi cho người lao động thuê lại theo trình tự và thủ tục luật định;

      – Sở lao động thương binh và xã hội yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại báo cáo đầy đủ về số lượng, danh sách người lao động cho thuê lại, số tiền mà các doanh nghiệp chưa thanh toán cho người lao động, vấn đề bồi thường các chế độ và quyền lợi của từng người lao động thuê lại. Trong thời hạn 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở lao động thương binh và xã hội, các doanh nghiệp cho thuê lại sẽ cần phải hoàn thành chế độ báo cáo đó. Trong khoảng thời hạn 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được báo cáo của các doanh nghiệp cho thuê lại, Sở lao động thương binh và xã hội xét tổng hợp và trình lên chủ thể có thẩm quyền đó là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, để đưa ra quyết định cuối cùng về việc check tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại, sử dụng số tiền đó thanh toán các chế độ cho người lao động;

      – Trong khoảng thời hạn 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở lao động thương binh và xã hội, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ đưa ra quyết định trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại theo quy định của pháp luật. Quyết định trích tiền ký quỹ sẽ được thực hiện theo mẫu số 03 phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

      – Trong phòng thời hạn 07 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được quyết định của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ngân hàng nhận ký quỹ sẽ thực hiện thủ tục trích số tiền ký quỹ của các doanh nghiệp cho thuê lại phải trực tiếp chi trả cho người lao động thuê lại theo danh sách kèm theo quyết định của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí dịch vụ ngân hàng. Số tiền ký quỹ của các doanh nghiệp cho thuê lại sẽ được thanh toán theo thứ tự ưu tiên như sau: Tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, tiền bảo hiểm y tế, tiền bảo hiểm thất nghiệp, chi trả cho các khoản tiền tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, các chế độ khác đối với người lao động thuê lại phù hợp với thỏa thuận mà các bên đã ghi nhận trong hợp đồng phải phù hợp với cả ước lao động tập thể, nội qui lao động và quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại;

      – Sở lao động thương binh và xã hội sẽ có trách nhiệm giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện trách nhiệm thanh toán, bồi thường cho người lao động thuê lại căn cứ theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, và sau đó báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

      3. Quy định về nộp bổ sung tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động: 

      Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về vấn đề nộp bổ sung tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Quy định về vấn đề nộp bổ sung số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động đang được thực hiện theo Điều 20 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Cụ thể như sau:

      – Trong khoảng thời gian 30 ngày được tính kể từ ngày rút số tiền ký quỹ để thanh toán đối với các trường hợp được quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, các doanh nghiệp cho thuê lại sẽ phải nộp bổ sung số tiền ký quỹ đảm bảo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

      – Trong khoảng thời hạn không quá 30 ngày được tính kể từ ngày hết thời hạn được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, mà các doanh nghiệp cho thuê lại vẫn không bổ sung đầy đủ số tiền ký quỹ, thì ngân hàng nhận ký quỹ sẽ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở lao động thương binh và xã hội và chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại đặt trụ sở chính;

      – Trong khoảng thời hạn 15 ngày được tính kể từ ngày nhận được thông báo của ngân hàng nhận ký quỹ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở lao động thương binh và xã hội sẽ trình lên chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi giấy phép của các doanh nghiệp căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật Lao động năm 2019;

      – Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

      – Nghị định 35/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;

      – Công văn 25985/SLĐTBXH-VLATLĐ của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 về báo cáo sử dụng lao động.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ