Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Mẫu quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung (33-HS) chi tiết nhất

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trước khi mở phiên tòa xét xử, Tòa án có thời gian nghiên cứu hồ sơ chuẩn bị xét xử, có thể xuất hiện trường hợp Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phát hiện hồ sơ chưa đầy đủ về chứng cứ để xác định tội phạm, người phạm tội,....Do vậy, trong giai đoạn này thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung là gì?
      • 2 2. Mẫu quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung:
      • 3 3. Hướng dẫn mẫu quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung:

      1. Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung là gì?

      Trả hồ sơ để điều tra bổ sung là hoạt động của Viện Kiểm sát, Tòa án chuyển lại hồ sơ cho cơ quan đã tiến hành tố tụng trước đó để bổ sung, làm rõ thêm những chứng cứ còn thiếu để chứng minh tội phạm, người phạm tội, khởi tố thêm người, thêm tội hoặc khắc phục những vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng nhằm bảo đảm xác định sự thật khách quan của vụ án, tránh bỏ lọt tội phạm cũng như làm oan người vô tội, đảm bảo xét xử đúng người, đúng tội, áp dụng đúng pháp luật.

      Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là việc sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định chuyển lại hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát để tiến hành điều tra bổ sung, làm rõ những chứng cứ còn thiếu để chứng minh các tình tiết của vụ án, khởi tố thêm người, thêm tội hoặc khắc phục những vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng nhằm bảo đảm xác định sự thật khách quan của vụ án, tránh bỏ lọt tội phạm cũng như làm oan người vô tội, đảm bảo xét xử đúng người, đúng tội, áp dụng đúng pháp luật.

      Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung (biểu mẫu) là văn bản do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ban hành sau khi hết thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm với nội dung quyết định chuyển lại hồ sơ vụ án hình sự cho Viện kiểm sát để tiến hành các nghiệp vụ điều tra bổ sung.

      Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung là văn bản được ban hành sau khi thẩm phán chủ tọa phiên tòa đã nghiên cứu hồ sơ, do đó, việc quyết định trả hồ sơ là hoàn toàn có căn cứ và buộc Viện kiểm sát phải thực hiện nghĩa vụ tiếp nhận quyết định và thực hiện các nghiệp vụ điều tra bổ sung. Là căn cứ để hợp pháp hóa hoạt động của tòa án, Viện kiểm sát, là thời điểm phát sinh nghĩa vụ của Viện kiểm sát.

      Căn cứ để Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung được ghi nhận tại Khoản 1, Điều 280 Bộ luật tố tụng hình sự, cụ thể:

      – Khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật tố tụng hình sự mà không thể bổ sung tại phiên tòa được;

      – Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị can còn thực hiện hành vi khác mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm;

      – Có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can;

      – Việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.

      Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 tiếp tục kế thừa, phát huy và hoàn thiện các quy định về trả hồ sơ để điều tra bổ sung quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 trong đó có quy định về trả sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Trong đó những điểm mới về trả hồ sơ để điều tra bổ sung ở giai đoạn xét xử sở thẩm vụ án hình sự nói chung và trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm nói riêng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 so với 2003 được thể hiện như sau:

      Một là, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định cụ thể, rõ ràng và đầy đủ hơn các căn cứ để Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung. Theo quy định tại khoản 1 điều 280, có 4 căn cứ để Tòa án ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung, so với Bộ luật tố tụng năm 2003, Bộ luật tố tụng hình hành bổ sung thêm một căn cứ nữa là “có căn cứ cho rằng vụ án còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà bộ luật tố tụng hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ án những chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can”. Thông thời Thông tư liên tịch 02/2017 đã cụ thể hóa, chi tiết hóa các quy định về căn cứ để trả hồ sơ để điều tra bổ sung, đảm bảo pháp luật được áp dụng một cách chính xác và thống nhất.

      Hai là, đã có quy định chặt chẽ và cụ thể hơn về số lần trả hồ sơ để điều tra bổ sung để hạn chế tình trạng trả hồ sơ để điều tra bổ sung nhiều lần. Khoản 2 Điều 174 quy định: “Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần.”

      Đây là những quy định tiến bộ trong pháp luật tố tụng nước ta, tạo điều kiện cho Tòa án được chủ động trong công tác đánh giá toàn diện, khách quan các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và các chứng cứ cần bổ sung để xác minh sự thật khách quan của vụ án, làm căn cú để ra phán quyết thấu tình đạt lý, đúng người đúng tội, đúng pháp luật. Tuy nhiên, việc quy định như vậy có thể dẫn đến sự ỷ lại của cơ quan điều tra, viện kiểm sát và nghĩ rằng vẫn còn một giai đoạn điều tra, thu thập chứng cứ tại Tòa án. Đồng thời, việc mở rộng quyền hạn cho Tòa án có thể dẫn đến sự chồng chéo về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không đem lại hiệu quả cao trong công tác tư pháp.

      2. Mẫu quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung:

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      TÒA ÁN…………………….(1)

      Số:…../…..(2)/HSST-QĐ

      ……., ngày….. tháng….. năm……

      QUYẾT ĐỊNH

      TRẢ HỒ SƠ ĐỂ ĐIỀU TRA BỔ SUNG

      TÒA ÁN(3) ………..

      Căn cứ các điều 45, 277 và 280 của Bộ luật Tố tụng hình sự;

      Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số:…/…/TLST-HS ngày…tháng…năm…;

      Xét thấy:(4)………………

      QUYẾT ĐỊNH:

      Trả hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số:…/…/TLST-HS ngày…tháng…năm… đối với bị can:(5)……………

      Bị truy tố về tội (các tội)(6)……………

      Cho Viện kiểm sát(7)…………

      Để điều tra bổ sung những vấn đề sau đây:(8)

      ………………..

      Nơi nhận:

      – Viện kiểm sát(9)….(kèm hồ sơ vụ án);

      – Hồ sơ vụ án;

      – Lưu Tòa án.

      THẨM PHÁN

      (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

      3. Hướng dẫn mẫu quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung:

      (1) và (3) ghi tên Tòa án nhân dân xét xử sơ thẩm; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi tên Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào   (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi tên Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự       Khu vực 1, Quân khu 4).

      (2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định (ví dụ: 16/2017/HSST-QĐ).

      (4) ghi rõ trường hợp trả hồ sơ điều tra bổ sung quy định tại khoản 1 Điều 280 của  Bộ luật Tố tụng hình sự (ví dụ: Xét thấy cần xem xét thêm những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà không thể bổ sung tại phiên tòa được).

      (5) ghi đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp của bị can đầu vụ; nếu có nhiều bị can thì ghi thêm “và đồng phạm”. Trường hợp bị can là pháp nhân thương mại thì ghi tên, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật.

      (6) ghi tội danh bị truy tố theo cáo trạng.

      (7) và (9) ghi tên Viện kiểm sát cùng cấp.

      (8) ghi đầy đủ, cụ thể những vấn đề cần điều tra bổ sung.

      Cơ sở pháp lý:

      Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

      Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP về quy định việc phối hợp giữa cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung do Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc phòng ban hành

      Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐTP về biểu mẫu trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Bộ luật Tố tụng hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 102 xã, phường của An Giang (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của thủ đô Hà Nội sau sáp nhập
      • Danh sách 78 xã, phường của Quảng Trị (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 67 xã, 21 phường của Đồng Nai sau khi sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của Đắk Lắk (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 97 xã và 32 phường của Ninh Bình sau sáp nhập
      • 112 phường, 50 xã và 01 đặc khu của TPHCM sau sáp nhập
      • Danh sách 96 xã, phường của Tây Ninh (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 103 xã, phường của Cần Thơ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách các xã, phường của Hải Phòng sau khi sáp nhập
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ