Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Mẫu phiếu điều chỉnh trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng do thương tật, bệnh tật tái phát

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Người lao động được đóng các loại bảo hiểm xã hội để hưởng các chế độ trợ cấp khi cần thiết như các chế độ lương hưu, chế độ thất nghiệp, chế độ thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Vậy, chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được pháp luật quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mẫu phiếu điều chỉnh trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng do thương tật, bệnh tật tái phát là gì?
      • 2 2. Mẫu số 16H-HBQP: Mẫu phiếu điều chỉnh trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng do thương tật, bệnh tật tái phát:
      • 3 3. Hướng dẫn lập Mẫu số 16H-HBQP: Mẫu phiếu điều chỉnh trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng do thương tật, bệnh tật tái phát:
      • 4 4. Một số quy định pháp luật liên quan tai nạn lao động hằng tháng do thương tật, bệnh tật tái phát:

      1. Mẫu phiếu điều chỉnh trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng do thương tật, bệnh tật tái phát là gì?

      Theo Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 ghi nhận các khái niệm và trợ cấp và tai nạn lao động như sau:

      Trợ cấp là một khoản tiền nhằm hỗ trợ cho các đối tượng yếu thế cần được hỗ trợ về kinh tế để vượt qua khó khăn trong những tình huống nhất định, ví dụ như người lao động mất việc làm, người có công với cách mạng,…

      Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

      Mẫu phiếu điều chỉnh trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng do thương tật, bệnh tật tái phát – Mẫu số 16H-HBQP là mẫu phiếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập ra gửi cho đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng do thương tật, bệnh tật tái phát. Trong mẫu phiếu phải ghi rõ thông tin đối tượng được hưởng, mức trợ cấp được hưởng.

      Mẫu phiếu điều chỉnh trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng do thương tật, bệnh tật tái phát – Mẫu số 16H-HBQP là mẫu phiếu được cơ quan nhà nước lập ra để điều chỉnh trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng do thương tật, bệnh tật tái phát. mẫu phiếu này được gửi cho người lao động nhận trợ cấp

      2. Mẫu số 16H-HBQP: Mẫu phiếu điều chỉnh trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng do thương tật, bệnh tật tái phát:

      Nội dung của phiếu điều chỉnh trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng do thương tật, bệnh tật tái phát:

      BỘ QUỐC PHÒNG

      BẢO HIỂM XÃ HỘI

      ——-

      Số: /PĐC

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      —————

      Hà Nội, ngày …. tháng …. năm ……Hà Nội, ngày …. tháng …. năm ……

      PHIẾU ĐIỀU CHỈNH

      TRỢ CẤP TNLĐ/BNN HẰNG THÁNG DO THƯƠNG TẬT, BỆNH TẬT TÁI PHÁT

      Đồng chí:……Nam (nữ): ………

      Sinh ngày: ……/ ……/………… Số sổ BHXH: ……

      Cấp bậc, chức vụ, chức danh, nghề nghiệp: …….

      Đơn vị: ………

      Bị TNLĐ/BNN ngày: ……../ ……/ ……; Tỷ lệ suy giảm KNLĐ: ………

      Được hưởng trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng từ ngày: …./…../……. theo Quyết định số ……/QĐ-BHXH ngày …../ ……/ ……… của Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng.

      Mức hưởng trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng như sau:

      Tổng số thời gian tham gia bảo hiểm xã hội: …..năm ……tháng

      Mức tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp: …….…. đồng/tháng

      a) Trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động: ……….. đồng

      b) Trợ cấp theo thời gian và tiền lương tháng đóng BHXH ….. đồng

      Số tiền trợ cấp hằng tháng (a+b): ……… đồng

      c) Mức điều chỉnh (a+b): …….. đ x……. (hệ số điều chỉnh)=………….. đồng

      Tổng số tiền trợ cấp: …… đồng

      (Bằng chữ: ……)

      Nơi nhận: ……../.

      NGƯỜI LẬP PHIẾU

      (Ký, ghi rõ họ tên)

      TRƯỞNG PHÒNG CĐCS

      (Ký, ghi rõ họ tên)

      GIÁM ĐỐC

      (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

      TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ

      (Ký, ghi rõ họ tên)

      NGƯỜI NHẬN

      (Ký, ghi rõ họ tên)

      Ghi chú: Mẫu này dùng cho thanh toán trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng do thương tật, bệnh tật tái phát (phần mềm nên để mở, để thuận tiện khi có hệ số điều chỉnh).

      3. Hướng dẫn lập Mẫu số 16H-HBQP: Mẫu phiếu điều chỉnh trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng do thương tật, bệnh tật tái phát:

      – Tên cơ quan lập phiếu

      – Quốc hiệu và tiêu ngữ

      – Tên phiếu

      – Đối tượng được hưởng

      – Mức trợ cấp được hưởng

      – Ký xác nhận của các cơ quan

      4. Một số quy định pháp luật liên quan tai nạn lao động hằng tháng do thương tật, bệnh tật tái phát:

      – Thứ nhất, về hình thức, tai nạn lao động được xác định tất cả các loại tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, khi xác định tai nạn lao động cần phải phân biệt rõ giữa cấp độ do tai nạn lao động gây ra là tổn thương hay tử vong để bảo đảm chế độ cho người bị tai nạn lao động.

      Một người bị tai nạn lao động có thể bị tổn thương cơ thể nhưng có thể không được hưởng chế độ bởi vì xét theo cấp độ và mức độ tổn thương không đạt mức được hưởng trợ cấp. Tuy nhiên, khi xác định tai nạn lao động cũng cần lưu ý trường hợp nhìn bên ngoài không thấy tổn thương nhưng thực chất khi khám nghiệm bên trong lại được xác định là tai nạn lao động

      Ví dụ: trường hợp bị ngạt khói hoặc bị ngộ độc cấp dẫn đến tử vong

      – Thứ hai, về phạm vi:  tai nạn lao động có phạm vi rộng, không chỉ giới hạn ở trong biên giới của doanh nghiệp, cần phải xác định rõ địa điểm xảy ra tai nạn đó ở đâu, người lao động bị tai nạn khi thực hiện nghĩa vụ lao động hoặc nhiệm vụ mà người sử dụng lao động yêu cầu hoặc giao cho hay không hay trong khi làm việc ngoài những công việc liên quan trong phạm vi công ty. Chỉ khi xác định được tai nạn đáp ứng được yếu tố trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động thì mới được công nhận là tai nạn lao động.

      – Thứ ba, về đối tượng bị tại nạn lao động: pháp luật quy định về tai nạn lao động được áp dụng đối với những người học nghề, thực tập nghề và thử việc tại công ty, doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp. Theo đó, việc xác định tai nạn lao động không bị hạn chế đối với người lao động có quan hệ lao động chính thức mà còn áp dụng đối với cả những người chưa có quan hệ lao động chưa ký kết hợp đồng lao động chính thức, có thể đang trong giai đoạn mới bắt đầu thực hiện công việc.

      Theo đó, trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tất các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải được khai báo lên cấp trên hoặc cơ quan tham gia điều tra nguyên nhân tai nạn, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ đối với việc theo dõi hoạt động tai nạn tại nơi làm việc theo quy định của Chính phủ, nhằm tránh việc che giấu, khai báo gian dối lẩn tránh trách nhiệm, xâm hại quyền lợi của người lao động.

      Theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây khi tai nạn lao động xảy ra (các trách nhiệm này tương ứng với quyền của người lao động bị tai nạn lao động):

      – Người sử dụng lao động có các trách nhiệm khai báo tai nạn lao động đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      – Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho người lao động, tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động;

      – Người sử dụng lao động có các trách nhiệm thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động;

      – Người sử dụng lao động có các trách nhiệm trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

      – Người sử dụng lao động có các trách nhiệm bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động theo quy định của pháp luật;

      – Người sử dụng lao động có các trách nhiệm giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

      – Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

      – Người sử dụng lao động có các trách nhiệm cùng với người lao động và gia đình họ hoàn tất hồ sơ để hưởng bảo hiểm xã hội.

      Như vậy, việc đảm bảo an toàn cho người lao động đã được quy định rất rõ ở Luật an toàn, vệ sinh lao động, trách nhiệm đảm bảo an toàn lao động là của tất cả mọi người tham gia lao động trên thị trường. Các trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là không ai mong muốn nhưng khi tham gia vào lao động thì không tránh khỏi việc bị tai nạn lao động.

      – Căn cứ vào thời gian người lao động tham gia làm việc chính là căn cứ để tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, theo đó thời gian được tính là tổng thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động, không tính khoản thời gian đóng trùng của các hợp đồng lao động; thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu không đóng liên tục thì được cộng dồn; 

      – Căn cứ vào tiền lương đóng bảo hiểm trong quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đây là căn cứ tính để người lao động hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Mức tiền lương đóng bảo hiểm được hiểu là tiền lương tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; là tiền lương tháng cuối cùng đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của công việc đã làm mà công việc đó gây ra bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp.

      Trong trường hợp  ngay trong tháng đầu đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà người lao động bị tai nạn lao động hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong tháng đầu trở lại làm việc đóng bảo hiểm sau thời gian đóng gián đoạn do chấm dứt hợp đồng lao động thì được tính bằng tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng đó.

      Như vậy, để được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người lao động khi tham gia lao động phải đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động, theo đó, số tiền lương mà người lao động đã đóng vào quỹ bảo hiểm sẽ là căn cứ để tính hưởng chế độ tai nạn lao động.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ