Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Mặt chủ quan của tội phạm là gì? Mặt khách quan của tội phạm là gì?

  • 23/07/202423/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Vi phạm pháp luật được cấu thành bởi bốn yếu tố: chủ thể, khách thể, mặt chủ quan và mặt khách quan. Trong pháp luật Hình sự, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm là yếu tố quan trọng qua đó xác định những yếu tố tác động từ bên trong tâm lý hay những yếu tố thể hiện ra bên ngoài của tội phạm.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mặt chủ quan của tội phạm là gì?
      • 2 2. Phân tích mặt chủ quan của tội phạm:
      • 3 3. Mặt chủ quan của tội phạm là gì?
      • 4 4. Phân tích mặt khách quan của tội phạm:

      1. Mặt chủ quan của tội phạm là gì?

      Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của tội phạm. Nó là trạng thái tâm lý, ý chí chủ quan của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội do người đó thực hiện và đối với hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi đó gây ra. Mặt chủ quan của tội phạm thể hiện ở dấu hiệu lỗi, động cơ phạm tội và mục đích phạm tội.

      Mặt chủ quan của tội phạm tiếng Anh là ” The subjective side of crime “

      2. Phân tích mặt chủ quan của tội phạm:

      Trong các dấu hiệu lỗi, động cơ phạm tội và mục đích phạm tội thì dấu hiệu lỗi là dấu hiệu có trong tất cả các cấu thành tội phạm. Dấu hiệu động cơ phạm tội và dấu hiệu mục đích phạm tội chỉ có trong một số tội phạm nhất định.

      Yếu tố lỗi:

      Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội do người đó thực hiện và đối với hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi đó được biểu hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý.

      Bộ luật hình sự 2015 đã quy định cụ thể các trường hợp cố ý phạm tội theo Điều 10 Bộ luật hình sự quy định:

      “Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

      1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;

      2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra”

      Vô ý phạm tội theo Điều 11 BLHS quy định:

      “Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

      1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;

      2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó”.

      Dựa trên sự biểu hiện khác nhau về lý trí và ý chí của từng loại lỗi, khoa học luật hình sự chia lỗi cố ý ra thành cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp; chia lỗi vô ý ra thành lỗi vô ý vì quá tự tin và vô ý do cẩu thả.

       – Lỗi cố ý trực tiếp: Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 BLHS, thì lỗi cố ý trực tiếp là lỗi của phạm tội trong trong trường hợp “người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra”.

      – Lỗi cố ý gián tiếp: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 BLHS, thì lỗi cố ý gián tiếp là lỗi của người phạm tội trong trường hợp “Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra”.

      – Lỗi vô ý phạm tội vì quá tự tin: Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 BLHS, lỗi vô ý quá tin là lỗi trong trường hợp “Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được” nên vẫn thực hiện và đó gây ra hậu quả nguy hại đó.

      – Lỗi vô ý do cẩu thả: Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 BLHS, thì lỗi vô ý do cẩu thả là lỗi trong trường hợp “người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó”.

       Yếu tố động cơ:

      Động cơ phạm tội là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội cố ý thực hiện hành vi phạm tội. Động cơ phạm tội chỉ có thể có trong các cấu thành tội phạm của tội thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Trong một số ít trường hợp động cơ phạm tội được quy định là dấu hiệu cua cấu thành tội phạm cơ bản, cho phép phân biệt tội phạm với không phải là tội phạm

      Yếu tố mục đích:

      Mục đích phạm tội là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội đặt ra nhằm phải đạt được khi thực hiện hành vi phạm tội. Mục đích phạm tội sẽ quyết định ý chí của người phạm tội, hướng ý chí đó đến việc thực hiện tội phạm. Yếu tố mục đích chỉ xuất hiện đối với những tội phạm có lỗi cố ý trực tiếp.

      3. Mặt chủ quan của tội phạm là gì?

      Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan.

      Mặt khách quan của tội phạm tiếng Anh là ” The objective side of crime “

      4. Phân tích mặt khách quan của tội phạm:

      Nghiên cứu Luật hình sự Việt nam hiện hành, khoa học Luật hình sự nêu ra các biểu hiện bên ngoài của tội phạm tạo thành mặt khách quan của tội phạm bao gồm:

      Hành vi khách quan của tội phạm:

      Hành vi khách quan của tội phạm (hành vi nguy hiểm cho xã hội) là xử sự cụ thể của con người được thể hiện ra thế giới khách quan dưới những hình thức nhất định, gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.

      Đặc điểm của hành vi khách quan của tội phạm:

      – Thứ nhất, hành vi khách quan của tội phạm phải có tính nguy hiểm cho xã hội. Tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi thể hiện ở chỗ, hành vi đó xâm hại đến các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ thông qua việc gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho các quan hệ đó. Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà nhà làm luật xác định những hành vi bị coi là tội phạm và quy định trong luật hình sự. Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được đánh giá thông qua tầm quan trọng và tính chất của đối tượng tác động hay quan hệ xã hội mà hành vi xâm hại đến.

      – Thứ hai, hành vi khách quan của tội phạm là hoạt động có ý thức và ý chí. Cách xử sự của một người bị coi là hành vi phạm tội trong luật hình sự là cách xử sự mà trong đó phải có sự tham gia của ý thức và ý chí, nghĩa là chủ thể phải nhận thức và điều khiển được cách xử sự đó. Những biểu hiện ra thế giới khách quan không được chủ thể nhận thức và điều khiển hoặc nhận thức được nhưng không điều khiển được thì không phải là hành vi khách quan của tội phạm.

      – Thứ ba, hành vi khách quan của tội phạm là hành vi trái pháp luật hình sự. Một hành vi chỉ được coi là hành vi khách quan của tội phạm nếu hành vi đó thỏa mãn đầy đủ những đặc điểm của hành vi khách quan của tội phạm cụ thể đã được quy định trong luật hình sự, tức là hành vi khách quan của tội phạm là hành vi trái pháp luật hình sự.

      Hậu quả nguy hiểm cho xã hội:

      Hậu quả của tội phạm là thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra cho quan hệ xã hội là khách thể bảo vệ của Bộ luật hình sự. Bất kỳ một tội phạm nào cũng gây ra hoặc đe dọa gây ra những thiệt hại nhất định cho khách thể của tội phạm hay nói cách khác, bất kỳ một tội phạm nào cũng gây ra hoặc đe dọa gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Trong luật hình sự, có những cấu thành tội phạm quy định hậu quả xảy ra trong thực tế là dấu hiệu bắt buộc, đồng thời có những cấu thành tội phạm chỉ quy định khả năng gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi khách quan.

      Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả:

      Trên cơ sở lý luận về quan hệ nhân quả của phép biện chứng duy vật, khoa học luật hình sự đã vận dụng để xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả nguy hiểm cho xã hội, tạo cơ sở để giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Khoa học luật hình sự đã giới hạn phạm vi những hiện tượng có thể là nguyên nhân và kết quả đồng thời tạo cơ sở để xác định mối quan hệ nhân quả trong luật hình sự. Theo đó, nguyên nhân chỉ có thể là hành vi trái pháp luật và kết quả chỉ có thể là hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Một người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về hậu quả xảy ra trong thực tế nếu hậu quả đó do hành vi của họ gây ra hay nói cách khác giữa hành vi khách quan và hậu quả nguy hiểm có quan hệ nhân quả với nhau. Nếu hậu quả của tội phạm được luật hình sự quy định là dấu hiệu bắt buộc thì quan hệ nhân quả cũng là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm mặc dù nó không được phản ánh trực tiếp. Có hai cách thể hiện mối quan hệ nhân quả.

      – Thứ nhất, nhà làm luật có thể trực tiếp khẳng định việc hành vi khách quan gây ra hậu quả trong cấu thành tội phạm, qua đó gián tiếp ghi nhận dấu hiệu quan hệ nhân quả.

      – Thứ hai, nhà làm luật chỉ cần mô tả hành vi và đặc điểm của đối tượng gắn liền với hành vi đó.

      Các điều kiện bên ngoài khác của tội phạm (công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm…phạm tội).

      – Phương tiện phạm tội:

      Phương tiện phạm tội là những dụng cụ, đồ vật hoặc quá trình của thế giới bên ngoài được chủ thể sử dụng để thực hiện hành vi phạm tội. Trong cấu thành tội phạm cơ bản của một số tội phạm, phương tiện phạm tội được quy định là dấu hiệu định tội. Ngoài ra, căn cứ vào tính chất của phương tiện phạm tội, trong nhiều cấu thành tội phạm khác, nhà làm luật quy định phương tiện phạm tội là dấu hiệu của cấu thành tội phạm tăng nặng.

      – Phương pháp, thủ đoạn phạm tội: 

      Phương pháp, thủ đoạn phạm tội là cách thức thực hiện hành vi phạm tội, trong đó có cách thức sử dụng công cụ, phương tiện. Trong một số cấu thành tội phạm cơ bản, phương pháp và thủ đoạn phạm tội được quy định là dấu hiệu bắt buộc, vì vậy nó có ý nghĩa trong việc định tội. Ngoài ra, trong một số cấu thành tội phạm khác, nhà làm luật quy định thủ đoạn phạm tội là dấu hiệu của cấu thành tội phạm tăng nặng, căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của cách thức thực hiện hành vi. Trong luật hình sự, việc xác định phương pháp, thủ đoạn phạm tội có ý nghĩa trong việc định tội hoặc định khung hình phạt.

      – Thời gian phạm tội: 

      Thời gian phạm tội là một thời điểm hoặc một khoảng thời gian nhất định mà hành vi phạm tội diễn ra, được hiểu là thời kỳ cụ thể nhất định phản ánh bằng các sự kiện chính trị – xã hội. Trong luật hình sự Việt Nam, thời gian phạm tội được quy định là dấu hiệu định tội của một số tội phạm. Ngoài ra, trong những trường hợp thời gian phạm tội được phản ánh tính chất nguy hiểm cho xã hội cao hơn so với hành vi phạm tội thông thường thì nó được quy định là dấu hiệu của cấu thành tội phạm tăng nặng (dấu hiệu định khung).

      – Địa điểm phạm tội:

      Địa điểm phạm tội là giới hạn lãnh thổ nhất định mà ở đó tội phạm bắt đầu được thực hiện, tội phạm kết thúc hoặc hậu quả của tội phạm xảy ra. Có thể hiểu địa điểm phạm tội là lãnh thổ mà ở đó có sự kiện phạm tội, đó có thể là một điểm hoặc một vùng lãnh thổ nhất định. Luật hình sự quy định địa điểm phạm tội là dấu hiệu định tội của một số tội phạm. Trong một số trường hợp, địa điểm phạm tội mà tính chất đặc biệt của nó phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm cao hơn so với trường hợp phạm tội thông thường nên được quy định là dấu hiệu định khung hình phạt.

      – Hoàn cảnh phạm tội:

      Hoàn cảnh phạm tội là tổng hợp tất cả những tình tiết khách quan xung quanh việc thực hiện tội phạm, là bối cảnh xã hội cụ thể khi tội phạm diễn ra. Hoàn cảnh phạm tội là yếu tố để người phạm tội sử dụng để thực hiện tội phạm và có ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Hoàn cảnh có thể được hiểu là điều kiện khách quan được người phạm tội sử dụng để đạt được mục đích của mình. Trong luật hình sự, việc xác định hoàn cảnh phạm tội có ý nghĩa trong việc định tội hoặc định khung hình phạt.

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

      – Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ