Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình là mối quan tâm hàng đầu của nhiều cặp vợ chồng khi quyết định chấm dứt quan hệ hôn nhân không tranh chấp. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ quy trình, thời hạn cũng như các yếu tố có thể kéo dài hoặc rút ngắn thủ tục. Vậy nộp đơn thuận tình ly hôn bao lâu thì được Tòa án giải quyết theo quy định hiện hành?
Mục lục bài viết
1. Thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu ly hôn thuận tình: Mất bao lâu?
1.1. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn:
Thời điểm tính thời hạn giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình được xác định kể từ ngày Tòa án ban hành thông báo thụ lý đơn yêu cầu. Đây là thời điểm pháp lý xác nhận rằng đơn yêu cầu ly hôn đã được tiếp nhận và đủ điều kiện để xem xét theo thủ tục giải quyết việc dân sự.
Theo khoản 1 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được tính là 01 tháng kể từ ngày thụ lý. Như vậy, ngày bắt đầu tính thời hạn là ngày Tòa án ký thông báo thụ lý, không phải là ngày nộp đơn hay ngày các bên cung cấp đủ hồ sơ.
Việc xác định chính xác thời điểm này có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền tố tụng của các đương sự và giúp các bên theo dõi đúng tiến độ giải quyết vụ việc.
1.2. Các công việc trong giai đoạn chuẩn bị xét đơn:
Theo khoản 2 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trong thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Thẩm phán sẽ tiến hành các công việc tố tụng nhằm đảm bảo vụ việc đủ điều kiện được đưa ra giải quyế như:
- Yêu cầu người yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ nếu thấy chưa đầy đủ (thời hạn bổ sung là 05 ngày làm việc);
- Ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, triệu tập người làm chứng hoặc trưng cầu giám định, định giá nếu thấy cần thiết;
- Ra quyết định mở phiên họp công khai để hòa giải đoàn tụ và giải quyết yêu cầu;
- Gửi hồ sơ và quyết định mở phiên họp cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày trước khi mở phiên họp.
Tất cả các công việc này đều nhằm bảo đảm tính tự nguyện, hợp pháp và đúng trình tự tố tụng của thủ tục thuận tình ly hôn.
1.3. Trường hợp đủ điều kiện ra quyết định sớm: Có rút ngắn được thời gian giải quyết không?
Bộ luật Tố tụng dân sự không quy định thời hạn tối thiểu để ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Do đó, nếu hồ sơ đã đầy đủ ngay từ đầu, các bên có mặt tại phiên hòa giải, không phát sinh yêu cầu về phân chia tài sản hoặc các tranh chấp khác, thì Thẩm phán có thể hoàn tất hồ sơ và ban hành quyết định công nhận sớm hơn thời hạn 01 tháng.
Tuy nhiên, việc rút ngắn thời gian này phụ thuộc vào thực tiễn giải quyết của từng Tòa án và vẫn phải đảm bảo các điều kiện được nêu tại Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự: Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn, đã thỏa thuận rõ ràng về con chung, tài sản, và sự thỏa thuận đó phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng và con (nếu có).
Do đó, việc ra quyết định sớm là có thể, nhưng không phải là bắt buộc. Đương sự cần chủ động phối hợp và chuẩn bị hồ sơ kỹ lưỡng ngay từ đầu để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giải quyết.
2. Thời hạn mở và tổ chức phiên họp công nhận thuận tình ly hôn:
2.1. Bao lâu sau khi ra quyết định mở phiên họp thì được giải quyết:
Căn cứ theo khoản 4 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sau khi Thẩm phán ra quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ban hành quyết định đó.
Khoảng thời gian 15 ngày này là thời gian tối đa để tổ chức phiên họp và trong thực tiễn, có thể ngắn hơn nếu Viện kiểm sát cùng cấp hoàn thành việc nghiên cứu hồ sơ sớm theo khoản 3 Điều 366.
Cũng theo quy định trên, hồ sơ vụ việc và quyết định mở phiên họp phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, để cơ quan này nghiên cứu và tham gia vào quá trình kiểm sát việc giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn. Viện kiểm sát có 07 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ để nghiên cứu, sau đó phải trả lại hồ sơ cho Tòa án để tiến hành phiên họp.
Như vậy, nếu không phát sinh tình huống đặc biệt và các bên phối hợp đầy đủ, phiên họp công nhận thuận tình ly hôn có thể được mở tối đa trong 15 ngày kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, và thậm chí có thể rút ngắn hơn tùy thực tế.
2.2. Trường hợp phiên họp bị hoãn thì có ảnh hưởng gì đến thời gian giải quyết không?
Việc hoãn phiên họp là tình huống có thể xảy ra nếu một trong hai bên đương sự vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc có yêu cầu hoãn có căn cứ hợp pháp. Theo Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trong trường hợp đương sự có đơn xin hoãn hoặc xuất hiện tình tiết bất khả kháng, Tòa án có thể chấp thuận việc hoãn phiên họp.
Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là việc hoãn phiên họp có thể khiến thời hạn giải quyết kéo dài, đặc biệt là nếu nhiều lần triệu tập mà đương sự không có mặt hoặc không có sự phối hợp tích cực. Mặc dù pháp luật không giới hạn số lần hoãn phiên họp trong một vụ việc dân sự nhưng nếu các bên không thể hiện sự tự nguyện và hợp tác, Tòa án có thể căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự nếu nhận thấy không đủ điều kiện công nhận thuận tình ly hôn.
Như vậy, việc hoãn phiên họp không chỉ ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết mà còn tiềm ẩn rủi ro bị đình chỉ giải quyết yêu cầu, buộc các bên phải nộp lại hồ sơ từ đầu nếu vẫn có nhu cầu ly hôn.
2.3. Tổng thời gian giải quyết từ khi nộp đơn đến khi có quyết định:
Tổng thời gian giải quyết một vụ việc thuận tình ly hôn được xác định trên cơ sở cộng gộp các giai đoạn tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Cụ thể:
- 01 tháng: Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, tính từ ngày thụ lý hồ sơ (khoản 1 Điều 366);
- 15 ngày: Tối đa kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp đến khi tổ chức phiên họp (khoản 4 Điều 366).
Tổng cộng, thời gian giải quyết thông thường là khoảng 45 ngày. Tuy nhiên, nếu Tòa án cần trưng cầu giám định, định giá tài sản hoặc Viện kiểm sát cần thời gian nghiên cứu kéo dài, thời hạn chuẩn bị xét đơn có thể được gia hạn thêm 01 tháng, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Như vậy, tổng thời gian giải quyết vụ việc thuận tình ly hôn theo thủ tục thông thường kéo dài từ 45 đến tối đa 75 ngày, tùy vào mức độ phức tạp và sự hợp tác của các bên.
Trong thực tiễn, nếu hồ sơ đầy đủ, không phát sinh tranh chấp và các bên có mặt đầy đủ trong các buổi làm việc theo yêu cầu, quyết định công nhận thuận tình ly hôn có thể được ban hành chỉ trong vòng 30 – 40 ngày, kể từ khi nộp đơn yêu cầu tại Tòa án có thẩm quyền. Đây là thời gian tương đối ngắn so với các vụ án ly hôn đơn phương, phản ánh tính hiệu quả của cơ chế thỏa thuận trong việc giải quyết quan hệ hôn nhân.
3. Các tình huống làm kéo dài thời gian giải quyết:
3.1. Hồ sơ thiếu hoặc chưa đầy đủ, phải bổ sung chứng cứ:
Một trong những nguyên nhân phổ biến khiến thời gian giải quyết thủ tục thuận tình ly hôn bị kéo dài là do hồ sơ nộp ban đầu chưa đầy đủ hoặc thiếu các tài liệu cần thiết để Tòa án có cơ sở xem xét.
Theo điểm a khoản 2 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, nếu xét thấy tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ chưa đủ điều kiện để giải quyết, Tòa án có quyền yêu cầu người yêu cầu bổ sung chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Tuy nhiên, nếu người yêu cầu không kịp bổ sung đúng thời hạn hoặc bổ sung thiếu sót nhiều lần thì thời gian chuẩn bị xét đơn có thể bị gián đoạn hoặc kéo dài, đặc biệt nếu việc xác minh thông tin hoặc liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để cung cấp thêm chứng cứ gặp khó khăn.
Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự, người yêu cầu phải nộp đầy đủ các tài liệu chứng minh quyền yêu cầu: ví dụ như giấy đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của con, chứng từ tài sản chung (nếu có)… Việc thiếu các tài liệu này không chỉ làm chậm thủ tục mà còn có thể dẫn đến việc Tòa án không thụ lý hồ sơ nếu xét thấy điều kiện khởi kiện chưa đầy đủ.
3.2. Một trong hai bên không hợp tác hoặc vắng mặt:
Thủ tục thuận tình ly hôn yêu cầu cả hai bên phải thực sự tự nguyện và cùng phối hợp đầy đủ với Tòa án trong suốt quá trình giải quyết. Căn cứ theo khoản 4 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nếu sau khi hòa giải không thành mà một hoặc cả hai bên không có mặt, không tiếp tục thể hiện ý chí tự nguyện ly hôn hoặc không thỏa thuận được các vấn đề liên quan thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự và chuyển sang thụ lý vụ án ly hôn theo thủ tục chung.
Việc một bên cố tình không đến Tòa án làm việc hoặc nhiều lần vắng mặt tại phiên hòa giải, phiên họp mà không có lý do chính đáng sẽ khiến thủ tục không thể hoàn tất đúng thời hạn.
Theo Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự, nếu đương sự có đơn xin hoãn phiên họp và lý do được xác định là hợp lý (như bệnh nặng, tai nạn, thiên tai…), Tòa án có thể chấp thuận. Tuy nhiên, nếu tình trạng vắng mặt kéo dài không có căn cứ rõ ràng, Tòa án có thể tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết, buộc các bên phải nộp lại hồ sơ từ đầu nếu vẫn có nhu cầu ly hôn. Điều này làm phát sinh thêm thời gian và thủ tục, ảnh hưởng trực tiếp đến tiến trình ly hôn.
3.3. Phát sinh tranh chấp về con chung, tài sản trong quá trình giải quyết:
Trong một số trường hợp, mặc dù các bên ban đầu khai là đã đạt được thỏa thuận về việc chia tài sản, nuôi con, cấp dưỡng,… nhưng trong quá trình làm việc tại Tòa án, các bên thay đổi ý kiến hoặc phát sinh mâu thuẫn mới, dẫn đến không thể đạt được sự thống nhất như ban đầu.
Căn cứ theo khoản 5 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nếu Tòa án nhận thấy vợ chồng không thể thỏa thuận được về việc nuôi con, chia tài sản thì không thể công nhận thuận tình ly hôn nữa mà phải chuyển vụ việc thành vụ án ly hôn đơn phương, xử lý theo thủ tục tố tụng dân sự thông thường. Việc chuyển sang vụ án ly hôn đồng nghĩa với việc toàn bộ quá trình thuận tình ly hôn trước đó không còn hiệu lực, thời gian giải quyết sẽ kéo dài đáng kể, thường là từ 4 đến 6 tháng hoặc lâu hơn tùy tính chất vụ án.
Ngoài ra, nếu phát sinh yêu cầu định giá tài sản, trưng cầu giám định, yêu cầu người thứ ba có quyền lợi liên quan tham gia tố tụng thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu ban đầu có thể bị kéo dài thêm 01 tháng theo điểm b khoản 2 Điều 366.
Như vậy, việc phát sinh tranh chấp hoặc không đạt được thỏa thuận tại Tòa án là một yếu tố trọng yếu làm gián đoạn hoặc chấm dứt thủ tục thuận tình ly hôn, chuyển thành vụ án tranh chấp kéo dài, ảnh hưởng không chỉ đến thời gian mà còn đến quyền lợi pháp lý của các bên liên quan.
4. Cách xử lý khi Tòa án giải quyết chậm hoặc vượt thời hạn:
4.1. Khiếu nại về việc chậm giải quyết theo quy định pháp luật:
Việc Tòa án chậm trễ trong quá trình giải quyết đơn yêu cầu thuận tình ly hôn có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân: hồ sơ chưa được xem xét kịp thời, không tuân thủ quy trình tố tụng hoặc sự tắc trách trong xử lý nội bộ. Trong những trường hợp này, người yêu cầu hoàn toàn có quyền thực hiện khiếu nại để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011, cá nhân có quyền khiếu nại hành vi hành chính hoặc quyết định hành chính của người có thẩm quyền nếu xét thấy hành vi đó là trái pháp luật, gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Đối với trường hợp Tòa án chậm giải quyết, đây có thể được coi là hành vi hành chính không đúng quy trình tố tụng.
Cụ thể, căn cứ theo khoản 1 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu thuận tình ly hôn là 01 tháng kể từ ngày thụ lý, có thể gia hạn tối đa thêm 01 tháng nếu có yêu cầu giám định, định giá tài sản… và thời hạn mở phiên họp là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp (khoản 4 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015). Nếu tổng thời gian giải quyết vượt quá 2 tháng 15 ngày, mà không có thông báo gia hạn hợp pháp thì đương sự có quyền làm đơn khiếu nại đến Chánh án Tòa án đã thụ lý vụ việc.
Việc khiếu nại nên được thực hiện bằng văn bản, trong đó nêu rõ: (1) nội dung vụ việc, (2) ngày nộp hồ sơ, (3) thời gian chậm trễ thực tế, và (4) yêu cầu Tòa án trả lời bằng văn bản về lý do chậm trễ cũng như thời hạn dự kiến giải quyết tiếp theo.
4.2. Gửi kiến nghị thúc đẩy tiến độ hoặc yêu cầu xác định lý do chậm trễ:
Song song với quyền khiếu nại, pháp luật cũng cho phép đương sự gửi kiến nghị bằng văn bản đến Tòa án hoặc Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp nếu nghi ngờ có dấu hiệu vi phạm trình tự tố tụng hoặc cần làm rõ nguyên nhân chậm trễ trong quá trình giải quyết.
Theo khoản 3 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khi Tòa án ban hành quyết định mở phiên họp để giải quyết việc dân sự, hồ sơ vụ việc phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu và giám sát. Viện kiểm sát có trách nhiệm xem xét tính hợp pháp của quá trình giải quyết, nếu phát hiện sai phạm, có quyền kiến nghị hoặc yêu cầu Chánh án Tòa án khắc phục.
Do đó, nếu đương sự đã khiếu nại nhưng không được giải quyết hoặc Tòa án tiếp tục trì hoãn không có lý do chính đáng thì có thể gửi văn bản kiến nghị đến Viện kiểm sát nhân dân nơi Tòa án đang thụ lý vụ việc, yêu cầu giám sát việc tuân thủ tố tụng và đề nghị can thiệp, thúc đẩy quá trình xử lý hồ sơ đúng hạn.
Trong đơn kiến nghị, cần ghi rõ các thông tin như: (1) cơ quan tiếp nhận kiến nghị, (2) nội dung vụ việc, (3) thông tin về việc chậm xử lý, (4) yêu cầu cụ thể (như yêu cầu giải trình, yêu cầu ra quyết định trong thời hạn sớm nhất…).
Ngoài ra, trong một số trường hợp, đương sự có thể trực tiếp liên hệ Chánh án Tòa án, đề nghị xác nhận lại tình trạng xử lý hồ sơ và yêu cầu cung cấp thông tin về thời điểm dự kiến giải quyết. Việc liên hệ cần thực hiện bằng văn bản để đảm bảo có căn cứ kiểm chứng về sau.
THAM KHẢO THÊM: