Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ năm 2023 với ô tô và xe máy

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Lỗi chạy quá tốc độ là một lỗi phổ biến của người tham gia giao thông ở Việt Nam. Tùy vào từng mức độ lỗi về chạy quá tốc độ thì sẽ có mức xử phạt khác nhau. Mức xử phạt cụ thể theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mức phạt đối với xe máy chạy quá tốc độ:
      • 2 2. Mức phạt với xe ô tô chạy quá tốc độ:
      • 3 3. Ô tô chạy quá tốc độ trên đường cao tốc bị phạt bao nhiêu?
      • 4 4. Mức phạt áp dụng đối với người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ:
      • 5 5. Ô tô chạy quá tốc độ trên 10 km/h bị xử phạt bao nhiêu tiền?

      1. Mức phạt đối với xe máy chạy quá tốc độ:

      Mức xử phạt đối với người điều khiển, người ngồi trên xe máy và các loại xe mô tô, xe gắn máy tượng tự phạm lỗi chạy quá tốc độ được quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:

      – Đối với hành vi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/giờ đến dưới 10 km/giờ thì sẽ bị phạt tiền từ 200 ngàn đồng đến 300 ngàn đồng.

      – Đối với hành vi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/giờ đến dưới 20 km/giờ thì sẽ bị phạt tiền từ 600 ngàn đồng đến 01 triệu đồng.

      – Đối với hành vi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 20 km/giờ trở lên thì sẽ bị phạt tiền từ 04 triệu đồng đến 05 triệu đồng

      – Đối với hành vi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định thành nhóm từ hai xe trở lên thì sẽ bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 07 triệu đồng.

      Ngoài phạt tiền, người điều khiển xe máy còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe với thời hạn như sau:

      – Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng từ 02 đến 04 tháng trong các trường hợp:

      + Điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép từ 10 km/giờ đến 20 km/giờ.

      + Điều khiển xe chạy quá tốc cho phép dẫn đến xảy ra tai nạn giao thông.

      + Điều khiển xe chạy quá tốc độ thành nhóm từ hai xe trở lên.

      – Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng từ 03 đến 05 tháng trong trường hợp:

      + Chạy xe máy quá tốc độ thành nhóm từ 02 xe trở lên mà gây tai nạn giao thông.

      + Đang điều khiển xe chạy thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ đã hiệu lệnh dừng xe của người đang thi hành công vụ mà không chấp hành.

      2. Mức phạt với xe ô tô chạy quá tốc độ:

      Đối với trường hợp người điều khiển xe ô tô và các loại xe ô tô chạy quá tốc độ quy định thì căn cứ theo Điều 05 Nghị định 100/2019/NĐ-CP người điều khiển xe có thể bị phạt với mức phạt cụ thể như sau:

      – Trường hợp người điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép từ 05 km/giờ đến 10 km/giờ thì bị phạt tiền từ 800 ngàn đồng đến 01 triệu đồng.

      – Trường hợp người điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép từ 10 km/giờ đến 20 km/giờ thì bị phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng.

      – Trường hợp người điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép từ 20 km/giờ đến 35 km/giờ thì bị phạt tiền từ 06 triệu đồng đến 08 triệu đồng.

      – Trường hợp người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định mà gây tai nạn giao thông; chạy quá tốc độ rượt đuổi nhau khi tham gia giao thông đường bộ; hoặc điều khiển xe chạy quá 35 km/giờ trở lên thì sẽ phải chịu mức phạt từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng.

      Người điều khiển xe ô tô khi chạy quá tốc độ cho phép sẽ phải chịu hình phạt bổ sung là tước giấy phép lái xe nếu vi phạm một trong các trước hợp sau đây:

      – Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 01 đến 03 tháng đối với trường hợp điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 20 km/giờ đến 35 km/giờ.

      – Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 02 đến 04 tháng đối với trường hợp

      + Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 35 km/giờ trở lên.

      + Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/giờ đến dưới 20 km/giờ dẫn đến gây tai nạn giao thông.

      – Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 đến 05 tháng đối với trường hợp:

      + Điều khiển ô tô chạy quá tốc độ rượt đuổi nhau trên đường bộ mà đã có hiệu lệnh dừng lại của người thi hanh công vụ nhưng không thực hiện theo.

      + Tái phạm hành vi điều khiển ô tô chạy quá tốc độ rượt đuổi nhau trên đường bộ.

      Thông thường mức xử phạt hành chính cụ thể sẽ là mức trung bình của khung tiền phạt, tức là trung bình của mức phạt tiền tối thiểu và mức phạt tiền tối đa trong khung hình phạt đó. Ví dụ Nguyễn Văn A vi phạm lỗi chạy xe máy vượt quá tốc độ quy định 15 km/giờ, như vậy mức tiền phạt của A sẽ nằm trong khung từ 600 ngàn đồng đến 01 triệu đồng, và thông thường sẽ A sẽ phải nộp phạt 800 ngàn đồng theo quy định của pháp luật. Ngoài ra A có thể phải chịu hình phạt bổ sung là tước giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ hai đến bốn tháng.

      Ngoài xử phạt hành chính, người điều khiển xe máy, xe ô tô chạy quá tốc độ gây tai nạn mà dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản của người khác thì còn phải bồi thường cho người bị hại theo quy định của Bộ luật Dân sự, hoặc nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình.

      Hiện nay việc vi phạm giao thông lỗi chạy quá tốc độ đối với ô tô, xe máy có thể bị xử phạt tại chỗ, hoặc xử phạt nguội theo quy định của pháp luật. Trường hợp xử phạt tại chỗ áp dụng đối với hành vi vi phạm mà có mức phạt tiền đến 250 ngàn đồng đối với cá nhân. Đối với trường hợp mức phạt tiền cao hơn 250 ngàn đồng thì sẽ phải lập biên bản và tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Kho bạc Nhà nước) để nộp tiền phạt. Trường hợp xử phạt nguội là trường hợp người điều khiển ô tô, xe máy phạm lỗi chạy quá tốc độ và bị các thiết bị giám sát giao thông đường bộ ghi được, khi đó bên phía cảnh sát giao thông sẽ in ra các thông báo vi phạm kèm hình ảnh gửi tới Công an phường, xã phường địa phương nơi chủ phương tiện đang cư trú để thông báo mời nộp phạt.

      Lỗi điều khiển xe chạy quá tốc độ chính là lỗi thường gặp nhất đối với người điều khiển xe ô tô, xe máy, chỉ cần một chút bất cẩn là có thể để sai phạm xảy ra, chính vì vậy người lái xe khi tham gia giao thông cần phải chú ý chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông để đảm bảo an toàn cho chính bản thân mình và những người cùng tham gia lưu thông đường bộ.

      3. Ô tô chạy quá tốc độ trên đường cao tốc bị phạt bao nhiêu?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Xin chào luật sư, tôi muốn hỏi vấn đề sau mong luật sư tư vấn trong trường hợp em điều khiển ô tô tham gia giao thông trên đường cao tốc quy định 50 km/h nhưng em đi tới 75 km/h .Vậy em xin hỏi trong trường hợp em vượt tốc độ quá 25 km/h thì mức xử phạt là bao nhiêu ạ? Em có bị thu bằng lái xe không? Em xin chân thành cảm ơn!

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ theo Điểm a, Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thì hành vi của bạn sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể như sau:

      “6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;”

      Như vậy trong tình huống này, bạn sẽ bị xử phạt hành chính với mức xử phạt là phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 02 tháng.

      4. Mức phạt áp dụng đối với người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Xin chào luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc như sau: Với hành vi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Xin cảm ơn.

      Luật sư tư vấn:

      Với hành vi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt như sau:

      Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

      b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;

      c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

      Như vậy, với hành vi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h người điều khiển xe sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.

      5. Ô tô chạy quá tốc độ trên 10 km/h bị xử phạt bao nhiêu tiền?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Chào Luật sư! Tôi vừa nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính “nguội” trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ. Trong quyết định có ghi tôi tham gia giao thông bằng ô tô vượt quá tốc độ 14 km/h trong khu vực nội thành đoạn từ Kim Mã đến Nguyễn Thái Học và mức phạt tiền của tôi là 4.000.000 đồng. Vậy thưa Luật sư, mức phạt như vậy có đúng theo quy định của pháp luật hiện hành hay không và tôi có phải chịu thêm hình phạt bổ sung không? Mong nhận được phản hồi sớm từ phía Luật sư! Xin cảm ơn!

      Luật sư tư vấn:

      Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP ghi nhận đối với hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt từ 3.00.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Như vậy, theo như nội dung của quyết định nói trên thì điều này hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ.

      Mặt khác theo quy định của khoản 11 Điều 5, thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      • Mục đích của pháp điển hóa hệ thống pháp luật Việt Nam
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Những bài hát về tình bạn bằng tiếng Anh cực hay và tình cảm
      • Hát đám cưới nên hát bài gì? Tổng hợp bài hát hay đám cưới?
      • Các ca khúc gây bão, hay nhất tại The Masked Singer Vietnam
      • Đà Lạt nằm trên cao nguyên nào? TP Đà Lạt thuộc tỉnh nào?
      • Cày ải là gì? Lợi ích cày ải phơi đất? Áp dụng cày ải khi nào?
      • Nhôm là gì? Tính chất lý hoá, ứng dụng và điều chế nhôm?
      • 1 Đôla Singapore bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi SGD ở đâu?
      • 1 Riyal Ả Rập Xê Út (SAR) bằng bao nhiêu tiền Việt Nam?
      • 1 SEK bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi Krona Thụy Điển ở đâu?
      • 1 NOK bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền Krone Na Uy ở đâu?
      • Những câu tỏ tình crush dễ thương, ngọt ngào và lãng mạn
      • Tháng 12 có ngày lễ gì? Các ngày lễ, kỷ niệm trong tháng 12?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ