Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Pháp nhân là gì? Khi nào một tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân?

  • 23/07/202423/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khi được công nhận là pháp nhân thì tổ chức có thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập và nhiều quyền lợi khác. Vậy pháp nhân là gì? Khi nào một tổ chức có tư cách pháp nhân? Bài viết sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về những câu hỏi nêu trên.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Pháp nhân là gì?
      • 2 2. Các điều kiện của pháp nhân:
        • 2.1 2.1. Pháp nhân phải được thành lập hợp pháp:
        • 2.2 2.2. Pháp nhân phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ:
        • 2.3 2.3. Pháp nhân phải có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó:
        • 2.4 2.4. Pháp nhân nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập:
      • 3 3. Các loại pháp nhân theo quy định của pháp luật hiện hành:
      • 4 4. Quy định về năng lực pháp luật đối với pháp nhân:

      1. Pháp nhân là gì?

      Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:

      1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

      a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

      b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

      c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

      d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

      2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

      Pháp nhân là tổ chức đáp ứng đủ đầy đủ 4 điều kiện sau: (1) Được thành lập hợp pháp; (2) Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; (3) Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; (4) Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Mặc dù Bộ luật dân sự đã quy định bốn điều kiện khá cụ thể, rõ ràng nhưng trong thực tế việc áp dụng để phân biệt pháp nhân với các chủ thể khác lại không hề dễ dàng, đơn giản. Phần tiếp theo bài viết xin làm rõ hơn các điều kiện của pháp nhân.

      Pháp nhân tiếng Anh là: Legal person

      2. Các điều kiện của pháp nhân:

      2.1. Pháp nhân phải được thành lập hợp pháp:

      Một pháp nhân được thành lập hợp pháp khi được pháp luật cho phép hoặc thừa nhận, nói cách khác thì phải được thành lập theo trình tự, thủ tục luật định.

      Việc thành lập đăng ký pháp nhân được quy định tại Điều 82 Bộ luật dân sự năm 2015.

      “1. Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      2. Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký khác theo quy định của pháp luật.

      3. Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai.”

      Trên cơ sở mục đích, nhiệm vụ, chức năng của một tổ chức mà Nhà nước bằng pháp luật công nhận tổ chức đó là pháp nhân thông qua các hình thức: Cơ quan có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng kí hoặc công nhận thành lập. Tính hợp pháp của pháp nhân giúp pháp nhân đó tham gia các quan hệ pháp luật và tồn tại dưới sự kiểm soát, đảm bảo của Nhà nước nhằm phù hợp với ý chí của Nhà nước đó. Do đó, tổ chức thành lập không hợp pháp thì không được coi là pháp nhân, tổ chức đó được công nhận là có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận thành lập.

      Ví dụ:  công ty TNHH Luật A được thành lập hợp pháp. Tức là công ty TNHH A phải đăng ký thành lập doanh nghiệp và được Sở kế hoạch đầu tư tỉnh, thành phố mà nơi công ty đóng trụ sở cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

      2.2. Pháp nhân phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ:

      Cơ cấu tổ chức của pháp nhân được quy định tại Điều 83 Bộ luật dân sự năm 2015

      “1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.

      2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.”

      Tổ chức là tập hợp nhiều người có cùng chung mục đích, lợi ích… được thành lập với những chức năng, nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện một mục đích nào đó. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ giúp cho pháp nhân trở thành một thể thống nhất, vận hành, hoạt động một cách có hiệu quả. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ nghĩa là pháp nhân phải có sự sắp xếp, phân bổ nguồn nhân lực vào các bộ phận như phòng, ban… và quy định cho từng bộ phận đó những chức năng, nhiệm vụ cụ thể trong Điều lệ. Tuy nhiên, điều kiện này có lẽ chưa thực sự chính xác và không cần thiết vì trong một số trường hợp (Chẳng hạn công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên…) tổ chức không đáp ứng điều kiện này nhưng vẫn được coi là pháp nhân.

      Ví dụ: Công ty TNHH Luật A muốn trở thành pháp nhân phải có điều lệ hoặc quyết định thành lập pháp nhân. Trong điều lệ và quyết định thành lập phải có quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cá nhân tổ chức điều hành pháp nhân.

      2.3. Pháp nhân phải có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó:

      Giống như các chủ thể dân sự khác, để có thể thực hiện các quyền và gánh vác nghĩa vụ khi tham gia các quan hệ dân sự, pháp nhân  cần phải có một khối lượng tài sản nhất định, tài sản chịu trách nhiệm là tài sản độc lập của pháp nhân, đó là tài sản tất cả các loại mà pháp nhân sở hữu. Tài sản của pháp nhân theo đó bao gồm “vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.” (Điều 81)

      Pháp nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Nội dung này thể hiện mối quan hệ giữa pháp nhân với thành viên pháp nhân và được thể hiện ở quy định tại khoản 2 và 3 Điều 87 Bộ luật dân sự năm 2015.:

      “2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

      3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.”

      Theo đó pháp nhân không chịu trách nhiệm thay cho thành viên đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, còn thành viên thì không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.

      Pháp nhân là tổ chức độc lập để xác lập quyền và nghĩa vụ trong hoạt động của nó, nên bắt buộc phải có tài sản độc lập. Có tài sản độc lập mới có thể tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các giao dịch, quyền và nghĩa vụ mà nó xác lập và tài sản của pháp nhân còn phải có sự độc lập, tức là pháp nhân có đầy đủ 3 quyền năng của quyền sở hữu là chiếm hữu, sử dụng và định đoạt để không chịu sự chi phối ràng buộc của bất kỳ ai, đảm bảo tư cách chủ thể của pháp nhân.

      Mặt khác, để thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa các chủ thể nên pháp luật quy định pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm bằng khối tài sản đó. Trách nhiệm của pháp nhân khi vi phạm nghĩa vụ không thể do một cơ quan, tổ chức khác gánh vác và các thành viên của pháp nhân chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản của mình đã góp (trừ trường hợp công ty hợp danh) vào pháp nhân. Đây cũng là một yếu tố để phân biệt pháp nhân với thể nhân.

      Ví dụ: Nhóm công ty A hoạt động theo mô hình công ty  mẹ và công ty con, công ty mẹ sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần trong công ty con. Tương tự như thành viên hay cổ đông trong một công ty, công ty mẹ không sở hữu tài sản của công ty con. Mặc dù công ty mẹ nắm quyền kiểm soát công ty con nhưng công ty mẹ không có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của công ty con. Các quyền này thuộc về công ty con vì bản thân công ty con mới chính là chủ thể sở hữu tài sản của mình.

      2.4. Pháp nhân nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập:

      Điều kiện này xuất phát từ việc tách bách tài sản (tài sản độc lập) với các cá nhân, tổ chức khác. Với việc sở hữu một khối tài sản riêng, pháp nhân có đủ khả năng để hưởng, tự mình thực hiện các quyền và chịu nghĩa vụ khi tham gia các quan hệ dân sự. Điều này được thể hiện rõ tại Điều 86 Bộ luật dân sự năm 2015.

      “1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

      2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.

      3. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.”

      Mặt khác, các chủ thể thành lập pháp nhân khi thành lập đã chuyển quyên sở hữu những tài sản mà mình muốn vào khối tài sản chung, do đó cần có một sự thống nhất về mặt ý chí trong việc sử dụng khối tài sản đó. Dựa trên tiêu chí này, pháp luật đã “trừu tượng hóa” điều đó thành “ý chí” của pháp nhân, tức là trao cho pháp nhân một tư cách để pháp nhân “nhân danh” chính mình tham gia các quan hệ dân sự.

      Tuy nhiên, coi đây là một điều kiện pháp nhân có lẽ chưa thực sự hợp lý, vì việc nhân danh mình của pháp nhân chỉ là một hệ quả tất yếu khi được thành lập hợp pháp và đã có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác.

      3. Các loại pháp nhân theo quy định của pháp luật hiện hành:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Xin chào luật sư, xin luật sư giải đáp giúp em khi nào thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân? Theo quy định của pháp luật hiện hành thì có những loại pháp nhân nào? Em xin cảm ơn!

      Luật sư tư vấn:

      Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

      “1. Được thành lập hợp pháp;

      2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;

      3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;”.

      4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

      Điều 100 Bộ luật dân sự quy định Các loại pháp nhân cụ thể như sau

      “1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.

      2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

      3. Tổ chức kinh tế.

      4. Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

      5. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.

      6. Tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật này”.

      4. Quy định về năng lực pháp luật đối với pháp nhân:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Tại sao trong Bộ luật dân sự năm 2015 chỉ quy định năng lực pháp luật của pháp nhân mà không quy định năng lực hành vi của pháp nhân? Tại sao một tổ chức đều mong muốn có tư cách pháp nhân? Tư cách pháp nhân mang lại cho tổ chức những lợi ích gì? Trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác là trách nhiệm hữu hạn hay trách nhiệm vô hạn? Thành viên của tổ hợp tác có thể là pháp nhân không và tại sao?

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ vào Điều 86 Bộ luật dân sự 2015 thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình.

      “- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm pháp nhân được thành lập và chấm dứt từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.

      – Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền của pháp nhân nhân danh pháp nhân trong quan hệ dân sự.”

      Pháp luật chỉ quy định năng lực pháp luật của pháp nhân bởi lẽ trong năng lực pháp luật của pháp nhân đã bao gồm cả năng lực pháp luật pháp nhân và năng lực hành vi pháp nhân. Thời điểm phát sinh và chấm dứt là giống nhau. Năng lực pháp luật của pháp nhân và năng lực hành vi pháp luật của pháp nhân phát sinh khi pháp nhân được thành lập và được thừa nhận và chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt hoạt động. 

      Một tổ chức có tư cách pháp nhân có điểm thuận lợi về trách nhiệm hữu hạn. Có nghĩa là khi tổ chức hoạt động bị thua lỗ thì chỉ lấy tài sản của tổ chức đó ra để thanh toán. Nếu hết, thì cũng không được lấy tài sản của cá nhân góp vốn vào tổ chức đó ra để thanh toán. Đó chính là trách nhiệm hữu hạn của chủ thể có tư cách pháp nhân. 

      Căn cứ vào khoản 1 Điều 111 Bộ luật dân sự 2015 thì: 

      “- Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự.”

       

      Từ khái niệm tổ hợp tác, nhân thấy thành viên tổ hợp tác từ 3 cá nhân trở lên. Do đó, tổ hợp tác không thể có thành viên là pháp nhân. 

      Tổ hợp tác có đủ điều kiện để trở thành pháp nhân theo quy định của pháp luật thì đăng ký hoạt động với tư cách pháp nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Căn cứ vào khoản 2 Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 thì tổ hợp tác chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của tổ; nếu tài sản không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của tổ thì tổ viên phải chịu trách nhiệm liên đới theo phần tương ứng với phần đóng góp bằng tài sản riêng của mình. Do trách nhiệm của tổ hợp tác là trách nhiệm vô hạn nên tổ hợp tác không có tư cách pháp nhân. 

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

      Bộ luật dân sự năm 2015.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ