Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Hóa đơn không ghi tên công ty có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng không?

  • 24/06/202124/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thuế giá trị gia tăng là gì? Hóa đơn không ghi tên công ty có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng không? Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng?

      Quy định pháp luật về khấu trừ thuế giá trị gia tăng có ý nghĩa quan trọng đến việc xác định chính xác nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh và đảm bảo quyền lợi của cơ sở kinh doanh, đồng thời cũng góp phần chống gian lận thuế để chống thất thu ngân sách nhà nước. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng được hiểu đơn giản là việc các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, xác định số thuế phải nộp bằng cách bù trừ giữa số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ bán ra với số thuế giá trị gia tăng phát sinh khi mua vào hàng hóa dịch vụ. Tuy nhiên, trên thực tế không phải tất cả các hóa đơn của hàng hóa dịch vụ đều được khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Vậy đố với hóa đơn không ghi tên công ty thì có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng không? hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

      Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      – Thông tư 219/2013/TT-BTC

      – Luật Thuế giá trị gia tăng 2008

      1. Thuế giá trị gia tăng là gì?

      Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì Thuế giá trị gia tăng được hiểu à thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

      Theo đó, thuế giá trị gia tăng là thuế chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải áp dụng đối với toàn bộ giá trị của hàng hóa, dịch vụ.

      Thuế GTGT cũng có thể được hiểu là loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người sử dụng chi trả khi sử dụng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đó. Mặc dù người tiêu dùng mới chính là người chi trả thuế GTGT nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế giá trị gia tăng với Nhà nước lại là đơn vị sản xuất, kinh doanh.

      2. Hóa đơn không ghi tên công ty có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng không?

      Theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC thì các cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp sau:

      – Trường hợp hóa đơn GTGT sử dụng không đúng theo quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT) theo quy định của pháp luật;

      – Trường hợp hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các nội dung như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán dẫn đến không xác định được người bán;

      – Trường hợp hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các nội dung như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua dẫn đến không xác định được người mua (trừ trường hợp được pháp luật quy định);

      – Trường hợp hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT là giả, trường hợp hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);

      – Trường hợp hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi trên thực tế.

      Như vậy, đối với hóa đơn không ghi tên công ty thì việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng sẽ không được áp dụng. Bởi đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (trong đó bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) nên việc háo đơn không ghi tên công ty thì sẽ không xác định được công ty thực hiện việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ.

      3. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng

      Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào chỉ được áp dụng khi có hóa đơn GTGT hợp pháp hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT và có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ 20 triệu đồng trở lên.

      3.1. Có hóa đơn GTGT hợp pháp hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT

      Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào theo quy định của pháp luật hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

      3.2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ 20 triệu đồng trở lên

      – Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng, hoặc hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT; trường hợp doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

      – Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ 20 triệu đồng trở lên bao gồm: chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.

      + Chứng từ thanh toán qua ngân hàng

      Theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc; ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi; ủy nhiệm thu; nhờ thu; thẻ ngân hàng; thẻ tín dụng; sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật. Các hình thức thanh toán này được áp dụng đối với cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán.

      Đối với các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành thì không đủ điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên.

      Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật.

      Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ 20 triệu đồng trở lên, thì doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định của pháp luật.

      Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.

      Trường hợp khi thanh toán, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh đó phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của pháp luật.

      + Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác

      Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào bao gồm các trường hợp sau:

      Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng, đối với trường hợp này phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng;

      Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba, trường hợp này phải có biên bản bù trừ công nợ của 03 bên làm căn cứ khấu trừ thuế; trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng, trong trường hợp này phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền;

      Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng, trong trường hợp này thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba phải là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

      Trong trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật.

      Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ, đối với trường hợp này thì doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

      Tuy nhiên, đối với trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày mà có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế GTGT đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT. Đối với trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hóa đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì trong trường hợp này mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ