Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép xuất bản bản tin, đặc san

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đặc san, bản tin cũng là một trong những loại hình của xuất bản báo chí. Dưới đây là thành phần hồ sơ thủ tục xin cấp giấy phép xuất bản bản tin, đặc san theo quy định của pháp luật.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thủ tục cấp giấy phép xuất bản bản tin, đặc san:
      • 2 2. Thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép xuất bản bản tin, đặc san:
      • 3 3. Điều kiện cấp giấy phép xuất bản bản tin, đặc san:

      1. Thủ tục cấp giấy phép xuất bản bản tin, đặc san:

      Xuất bản báo chí là lĩnh vực tác động sâu rộng đến đời sống tinh thần của người dân. Hiện nay, xuất bản là khái niệm để chỉ việc tổ chức và khai thác các bản thảo trên thực tế, thực hiện hoạt động biên tập thánh mẫu để tiến hành in ấn hoặc để phát hành trực tiếp trên thị trường thông qua các phương tiện điện tử. Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Luật báo chí năm 2018 có quy định về khái niệm đặc san. Theo đó thì đặc san được coi là sản phẩm của hoạt động xuất bản, là sản phẩm có thông tin mang tính chất báo chí, xuất bản không định kỳ theo sự kiện và theo chủ đề nhất định. Pháp luật hiện nay không có quy định cụ thể như thế nào là xuất bản bằng tin và xuất bản đặc san, tuy nhiên có thể hiểu: Xuất bản đặc san là việc tổ chức và khai thác các sản phẩm thông tin mang tính chất báo chí trên thực tế để thực hiện hoạt động in ấn và phát hành, lưu hành trên thị trường, hoặc để phát hành trực tiếp thông qua các phương tiện điện tử mà không tuân thủ theo định kỳ nhất định. Xuất bản bản tin và đặc san là hoạt động kinh doanh có điều kiện. khi các nhà xuất bản muốn tiến hành hoạt động này thì cần phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hiện nay căn cứ theo quy định tại Điều 35 của Luật báo chí năm 2018, thủ tục xin cấp giấy phép xuất bản bản tin và đặc san sẽ trải qua các bước cơ bản sau đây:

      Bước 1: Các chủ thể có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính xin cấp giấy phép xuất bản bản tin và đặc san cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp này được xác định như sau:

      – Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cấp giấy phép xuất bản bản tin và đặc san thuộc về Bộ thông tin và truyền thông;

      – Cơ quan và người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện trong quá trình cấp giấy phép xuất bản bản tin và đặc san thuộc về Cục báo chí;

      – Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính trong quá trình cấp giấy phép xuất bản bằng tin và đặc san thuộc về Cục báo chí.

      Có nhiều cách thức để nộp hồ sơ khác nhau, các tổ chức có nhu cầu có thể gửi hồ sơ trực tiếp tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục báo chí trực thuộc Bộ thông tin và truyền thông, hoặc có thể nộp hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính. Thậm chí có thể nộp hồ sơ thông qua hình thức trực tuyến online như sau:

      – Cổng dịch vụ công quốc gia tại trang web;

      – Cổng dịch vụ công của Bộ thông tin và truyền thông tại trang web:

      Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiếp cận hồ sơ và trả giấy biên nhận kết quả. Trong khoảng thời gian 30 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục báo chí sẽ có trách nhiệm xem xét điều kiện và giải quyết thủ tục cấp giấy phép xuất bản bản tin và đặc san theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không cấp giấy phép thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

      Bước 3: Gửi hồ sơ cho Bộ thông tin và truyền thông thẩm định và quyết định cấp giấy phép xuất bản đặc san. Sau nó trả kết quả cho nhà xuất bản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo giấy hẹn. Kết quả sau quá trình thực hiện thủ tục hành chính này đó là Giấy phép xuất bản bản tin và đặc san. Nhìn chung thì thời gian có hiệu lực của giấy phép xuất bản đặc san là không quá 01 năm kể từ ngày cấp. Đến thời hạn xuất bản được ghi trên giấy phép, cơ quan và tổ chức không tiến hành hoạt động xuất bản đặc san trên thực tế thì giấy phép sẽ hết hiệu lực và bị thu hồi theo quy định của pháp luật. Nếu như các tổ chức và cơ quan có nhu cầu xuất bản đặc san thì sẽ phải thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép. Trong thời gian chậm nhất là 15 ngày trước ngày tạm dừng hoặc chấm dứt xuất bản đặc san, thì cơ quan và tổ chức cần phải thực hiện hoạt động thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ thông tin và truyền thông, sau đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ra quyết định thu hồi giấy phép.

      2. Thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép xuất bản bản tin, đặc san:

      Chuẩn bị hồ sơ là một trong những giai đoạn cần thiết mà các cơ quan và tổ chức cần phải thực hiện trong quá trình xin cấp giấy phép xuất bản bằng tin và đặc san. Căn cứ theo quy định tại Điều 20 của Thông tư 41/2020/TT-BTTTT hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động báo in, tạp chí in, khi thực hiện thủ tục đề nghị xin cấp giấy phép xuất bản đặc san thì tổ chức cần phải chuẩn bị các loại tài liệu sau đây:

      – Tờ khai đề nghị xin cấp giấy phép xuất bản bản tin, và đặc san theo mẫu do pháp luật quy định;

      – Bản sao có chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý, hoặc bản sao kèm theo bản chính để thực hiện hoạt động đối chiếu với quyết định thành lập, giấy phép thành lập được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các loại giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương (áp dụng với trường hợp tổ chức nước ngoài tại Việt Nam);

      – Sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin và đặc san;

      – Mẫu trình bày tên gọi đặc san có xác nhận của tổ chức đề nghị xin cấp giấy phép xuất bản bản tin và đặc san, kèm theo bản dịch tiếng Việt được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng, trong trường hợp tên gọi đặc san được thể hiện bằng tiếng nước ngoài.

      3. Điều kiện cấp giấy phép xuất bản bản tin, đặc san:

      Theo như phân tích ở trên thì xuất bản đặc san là hình thức xuất bản có điều kiện, chịu sự quản lý chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, quá trình xin cấp giấy phép xuất bản đặc san cũng được pháp luật quy định cụ thể và rõ ràng. Để được cấp giấy phép xuất bản đặc san thì tổ chức đề nghị cấp giấy phép cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 35 của Luật báo chí năm 2018 có ghi nhận về những điều kiện để được cấp giấy phép xuất bản đặc san, cụ thể như sau:

      – Tổ chức xin cấp giấy phép xuất bản bản tin và đặc san phải có người có nghiệp vụ trong lĩnh vực báo chí đứng ra chịu trách nhiệm về hoạt động xuất bản đặc san;

      – Tổ chức xin cấp giấy phép xuất bản bản tin và đặc san phải có bộ máy tổ chức hoạt động phù hợp, đảm bảo cho việc xuất bản đặc san trên thực tế;

      – Xác định rõ tên đặc san, xác định được mục đích xuất bản và nội dung thông tin, đối tượng trong quá trình phục vụ và phạm vi phát hành đặc san, ngôn ngữ thể hiện và số trang, số lượng đặc san dự tính xuất bản trên thực tế, nơi in ấn và thời gian xuất bản;

      – Có địa điểm làm việc chính thức của các tổ chức xin cấp giấy phép xuất bản bản tin và đặc san.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Luật Xuất bản năm 2018;

      – Luật Báo chí năm 2018;

      – Nghị định số 14/2022/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản;

      – Thông tư 41/2020/TT-BTTTT hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động báo in, tạp chí in.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ