Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Hành vi nạo thai, phá thai, bỏ thai có vi phạm pháp luật không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thực trạng nạo thai, phá thai, bỏ thai ở Việt Nam hiện nay. Hành vi nạo thai, phá thai, bỏ thai có phải là hành vi vi phạm pháp luật không? Hành vi nạo thai, phá thai, bỏ thai sẽ bị xử phạt như thế nào?

      Ngày nay, việc nạo thai, phá thai, bỏ thai diễn ra rất phổ biến, đặc biệt là phổ biến nhất ở những người trẻ tuổi. Với những suy nghĩ không chín chắn, hành động không nghĩ đến hậu quả mà nhiều bạn trẻ đã mang thai ngoài ý muốn và dẫn đến việc nạo thai, phá thai, bỏ thai. Bên cạnh đó, có nhiều cặp vợ chồng khi biết giới tính của thai nhi không đúng theo ý muốn của mình nên đã đến bệnh viện hay các cơ sở y tế để thực hiện hành vi nạo thai, phá thai, bỏ thai vì lựa chọn giới tính thai nhi. Vậy với những hành vi nạo thai, phá thai, bỏ thai được kể trên thì có vi phạm pháp luật không? Nếu là hành vi vi phạm pháp luật thì bị xử phạt như thế nào?

      Căn cứ pháp lý:

      – Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân năm 1989;

      – Nghị định số 104/2003/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 16/9/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;

      – Quyết định số 4620/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 25/11/2009 về việc ban hành “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản”;

      – Nghị định số 117/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 28/9/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thực trạng nạo thai, phá thai, bỏ thai ở Việt Nam hiện nay:
      • 2 2. Hành vi nạo thai, phá thai, bỏ thai có phải là hành vi vi phạm pháp luật không?
      • 3 3. Hành vi nạo thai, phá thai, bỏ thai sẽ bị xử phạt như thế nào?

      1. Thực trạng nạo thai, phá thai, bỏ thai ở Việt Nam hiện nay:

      Tình trạng nạo thai, phá thai, bỏ thai nhi tại Việt Nam hiện nay đã đạt đến mức báo động. Hiện nay tại các bệnh viện, các cơ sở y tế không chỉ thực hiện nạo thai, phá thai, bỏ thai với thai lưu mà còn thực hiện nạo thai, huỷ bỏ mạng sống của những thai nhi vẫn còn nhịp đập của trái tim, khoẻ mạnh và phát triển bình thường.

      Theo thống kê số liệu của Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt Nam thì trung bình một năm tại Việt Nam có gần 300.000 ca nạo thai, phá thai, bỏ thai. Tuy nhiên, trong đó có khoảng 60 đến 70% số ca nạo, phá, bỏ thai tại Việt Nam là học sinh, sinh viên ở lứa tuổi từ 15 đến 19. Bên cạnh đó, theo số liệu từ Viện Sức khỏe sinh sản và gia đình, Việt Nam là một trong 3 nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới, trung bình mỗi ngày có 20 ca nạo phá thai, trong đó 30-40% người phá thai là các bạn học sinh, sinh viên và công nhân. Đó là con số báo hiệu cho thực trạng giới trẻ ngày nay đang có suy nghĩ và quan điểm cởi mở hơn trong tình yêu và tình dục. Do đó đã dẫn đến kết quả ngoài ý muốn là những con số biết nói kể trên.

      Bên cạnh việc những người trẻ nạo, phá, bỏ thai ngoài ý muốn thì có những cặp vợ chồng do lựa chọn giới tính của thai nhi, vì muốn sinh con trai với quan niệm nối dõi tông đường hoặc muốn sinh con gái vì sợ quan niệm “tam nam bất phú”, “tứ nữ bất bần” nên đã lựa chọn phá thai khi biết giới tính thai nhi. Nhóm này ít hơn so với những bạn trẻ mang thai ngoài ý muốn, chỉ chiếm khoảng 10% trên tổng số một năm. 

      2. Hành vi nạo thai, phá thai, bỏ thai có phải là hành vi vi phạm pháp luật không?

      Nạo thai, phá thai, bỏ thai là các hình thức dùng các thủ thuật hoặc các loại thuốc chuyên dụng để chấm dứt thai kỳ ở giai đoạn sớm hơn so với chu kỳ mang thai. Đây là hành động chấm dứt sự sống của thai nhi. Bên cạnh đó, tại Quyết định số 4620/QĐ-BYT quy định tại phần VII- Phá thai an toàn thì phá thai được quy định là việc chủ động sử dụng các phương pháp khác nhau để chấm dứt thai trong tử cung cho thai đến hết 22 tuần tuổi.

      Như vậy, việc phá thai, nạo thai, bỏ thai là việc chấm dứt thai kỳ, chấm dứt sự sống của thai nhi. Vậy đó có phải là hành vi vi phạm pháp luật không? 

      Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân năm 1989 thì nạo thai, phá thai là quyền của phụ nữ được thực hiện theo nguyện vọng. Như vậy, theo quy định tại Luật này thì việc nạo thai, phá thai, bỏ thai không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Theo quy định trên thì việc nạo thai, phá thai, bỏ thai được cho phép mà không có thêm bất kỳ điều kiện gì. Tuy Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân đã được ban hành từ lâu nhưng đến nay vẫn đang còn giữ nguyên hiệu lực nhưng nếu xét về thực tế thì lại chưa phù hợp và cần được điều chỉnh. 

      Pháp luật ngày nay tuy chưa sửa đổi Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân nhưng đã ban hành các Nghị định hướng dẫn, các Quyết định có giá trị phù hợp hơn với tình hình hiện nay. Theo đó, tại Quyết định số 4620/QĐ-BYT đã hướng dẫn và cho phép phá thai từ 22 tuần tuổi trở xuống và phải đáp ứng được các điều kiện về sức khoẻ của người mẹ, trang thiết bị y tế được sử dụng, điều kiện về chuyên môn của bác sĩ…Bên cạnh đó theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP thì hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính là hành vi bị nghiêm cấm hoàn toàn.

      Theo những quy định trên thì phụ nữ mang thai vẫn có quyền thực hiện nạo thai, hút thai, bỏ thai nhưng phải tuân thủ các điều kiện sau:

      – Thai nhi từ dưới 22 tuần tuổi;

      – Không nạo thai, phá thai vì lựa chọn giới tính.

      Nếu phụ nữ thực hiện hành vi nạo thai, phá thai, hút thai mà không đáp ứng điều kiện trên thì được xem là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

      3. Hành vi nạo thai, phá thai, bỏ thai sẽ bị xử phạt như thế nào?

      Hiện nay việc xử lý vi phạm đối với hành vi nạo thai, phá thai, bỏ thai mới chỉ quy định đối với hành vi phá bỏ thai vì lựa chọn giới tính. Theo đó đối với hành vi phá bỏ thai nhi vì lựa chọn giới tính sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 100 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP. Cụ thể mức xử phạt tương ứng với mỗi hành vi như sau:

      Thứ nhất, hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính xuất phát từ phía người mang thai mà không phải chịu tác động ép buộc phải loại bỏ từ người khác. Theo đó, với hành vi này thì người mang thai sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;

      Thứ hai, hành vi loại bỏ thai nhi vì lựa chọn giới tính không xuất phát từ người mang thai mà xuất phát từ sự ép buộc, đe doạ:

      – Đối với người có hành vi dụ dỗ, lôi kéo người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều này;

      – Đối với người có hành vi đe doạ dùng vũ lực, hành vi uy hiếp tinh thần người mang thai để ép buộc người đó loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định tại khoản 3 Điều luật này;

      – Đối với hành vi dùng vũ lực, đánh đập người mang thai để ép buộc người đó phá bỏ thai nhi vì lý do giới tính sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều luật này.

      Thứ ba, hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính đối với các hành vì cung cấp, hướng dẫn người mang thai thực hiện loại bỏ thai nhi sẽ bị phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Đó là các hành vi sau:

      – Cung cấp hoá chất hoặc thuốc để loại bỏ thai nhi mà người cung cấp biết rõ người mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính;

      – Hướng dẫn hoặc chỉ định người mang thai sử dụng thuốc hoặc thực hiện các biện pháp khác để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người mang thai đó muốn loại bỏ thai nhi vì lựa chọn giới tính.

      Bên cạnh đó, người có hành vi nêu trên là bác sĩ, dược sĩ thì sẽ bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng. Thêm vào đó, đối với hành vi cung cấp hoá chất hoặc thuốc thì người có hành vi nêu trên sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc bị đình chỉ hoạt động kinh doanh với cơ sở hoạt động dược không vì mục đích thương mại trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.

      Thứ tư, xử phạt đối với bác sĩ trực tiếp phá thai cho người mang thai mà biết rõ người mang thai muốn loại bỏ thai nhi đó vì lý do lựa chọn giới tính. Theo đó, bác sĩ có hành vi phá thai sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh đó, bác sĩ thực hiện hành vi này sẽ bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ