Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Đất đai và Nhà ở

Hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, Nhà nước ta đã phê duyệt rất nhiều dự án xây dựng nhà chung cư để bảo đảm cho nhu cầu sống của người dân. Vậy nhà nước ta đã và đang nghiêm cấm những hành vi nào trong quản lý, sử dụng nhà chung cư?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thế nào là nhà chung cư?
      • 2 2. Hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư:
      • 3 3. Quy định về xử phạt vi phạm trong việc quản lý, sử dụng nhà chung cư:
        • 3.1 3.1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với ban quản trị nhà chung cư (vi phạm trong việc quản lý nhà chung cư):
        • 3.2 3.2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư (vi phạm trong việc sử dụng nhà chung cư):

      1. Thế nào là nhà chung cư?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Văn bản hợp nhất Luật Nhà ở năm 2020 và quy định tại tiểu mục 1.4.1 Mục 1 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD thì nhà chung cư được quy định là:

      – Nhà có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ; có lối đi chung, cầu thang chung, có phần sở hữu chung và cả phần sở hữu riêng được sử dụng chung cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức;

      – Nhà chung cư được xây dựng với 02 mục đích chính: nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng với mục đích hỗn hợp (kết hợp để ở với làm văn phòng, trung tâm thương mại- còn được gọi là chung cư hỗn hợp).

      Nhà chung cư được xây dựng phải đáp ứng được các yêu cầu chung được quy định tại tiểu mục 2.1 thuộc Mục 2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia qcvn 04:2021/BXD như sau:

      – Nhà chung cư phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, sự ổn định và tuổi thọ thiết kế;

      – Nhà chung cư phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy theo qcvn 06:2021/BXD và các văn bản pháp luật khác có liên quan;

      – Nhà chung cư phải bảo đảm cho người cao tuổi, người khuyết tật được tiếp cận sử dụng;

      – Nhà chung cư phải được thiết kế, xây dựng đáp ứng các yêu cầu sử dụng năng lượng hiệu quả;

      – Nhà chung cư phải tuân thủ theo các quy định về an toàn sinh mạng và sức khoẻ người sử dụng;

      – Nhà chung cư phải được bảo trì theo đúng quy trình;

      – Các phần chức năng khác như văn phòng, nhà hàng, siêu thị, khách sạn, căn hộ lưu trú (condotel), văn phòng kết hợp lưu trú (officetel) và các dịch vụ khác trong nhà chung cư hỗn hợp phải bố trí khu vực riêng, theo dự án được phê duyệt và quản lý vận hành theo quy định;

      – Các không gian công cộng, không gian sử dụng chung trong Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp phải có các thiết bị giám sát an ninh hoặc các giải pháp khác nhằm phát hiện, ngăn chặn các nguy cơ có thể xảy ra đối với trẻ em nói riêng, người và công trình nói chung.

      2. Hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Phụ lục 1 Thông tư số 02/2016/TT-BXD thì các hành vi bị nghiêm cấm trong việc sử dụng nhà chung cư bao gồm:

      – Gây mất an ninh, trật tự, nói tục, chửi bậy, sử dụng truyền thanh, truyền hình hoặc các thiết bị phát ra âm thanh gây ồn ào làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;

      – Phóng uế, xả rác hoặc các loại chất thải, chất độc hại không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường nhà chung cư;

      – Ném bất cứ vật gì từ cửa sổ, ban công của căn hộ;

      – Mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy tại căn hộ và các khu vực khác trong nhà chung cư;

      – Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích, các thiết bị thuộc sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư;

      – Đốt vàng mã, đốt lửa trong nhà chung cư, trừ địa điểm được đốt vàng mã theo quy định tại nhà chung cư;

      – Phơi, để quần áo và bất cứ vật dụng nào trên lan can hoặc tại phần không gian từ lan can trở lên hoặc vắt ngang cửa sổ của căn hộ;

      – Chăn, thả, nuôi gia súc, gia cầm trong nhà chung cư;

      – Đánh bạc, hoạt động mại dâm trong nhà chung cư;

      – Kinh doanh các ngành nghề có liên quan đến vật liệu nổ, dễ cháy, gây nguy hiểm cho tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư;

      – Các hành vi khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến nhà chung cư: do Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư;

      – Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.

      Trên đây là những quy định về những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư mà người sử dụng chung cư cần lưu ý để không vi phạm quy định pháp luật cũng như quy định chung của chung cư. Việc thực hiện theo đúng quy định trên giúp người sử dụng nhà chung cư bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình và những người xung quanh.

      3. Quy định về xử phạt vi phạm trong việc quản lý, sử dụng nhà chung cư:

      3.1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với ban quản trị nhà chung cư (vi phạm trong việc quản lý nhà chung cư):

      Hiện nay, việc xử lý vi phạm trong việc quản lý nhà chung cư đối với ban quản trị nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

      Thứ nhất, phạt tiền vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trong việc quản lý nhà chung cư:

      – Phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

      + Không có văn bản yêu cầu chủ đầu tư để bàn giao hồ sơ nhà chung cư theo quy định;

      + Chậm hoặc không có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu chủ đầu tư phải bàn giao hồ sơ trong trường hợp chủ đầu tư không bàn giao hồ sơ nhà chung cư theo quy định…

      – Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 120 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

      + Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung không đúng quy định;

      + Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung;

      + Tự quyết định mức giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư mà không thông qua hội nghị nhà chung cư;

      + Không báo cáo hội nghị nhà chung cư về việc thu, chi theo quy định…

      Thứ hai, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

      Ban quản trị nhà chung cư nếu vi phạm thì ngoài việc phải thực hiện nghĩa vụ nộp phạt vi phạm hành chính bằng tiền thì phải thực hiện áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP. Biện pháp khắc phục sẽ được áp dụng với từng trường hợp cụ thể như sau:

      – Buộc có văn bản yêu cầu chủ đầu tư bàn giao hồ sơ của nhà chung cư theo quy định;

      – Buộc có văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp quận/ huyện yêu cầu đủ đầu tư phải bàn giao hồ sơ nhà chung cư theo quy định;

      – Buộc có văn bản đề nghị chủ đầu tư chuyển giao kinh phí bảo trì theo quy định;

      – Buộc có văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư thực hiện biện pháp cưỡng chế chủ đầu tư phải bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy đinh….

      3.2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư (vi phạm trong việc sử dụng nhà chung cư):

      Mức phạt xử phạt vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhà chung cư hiện nay được áp dụng theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP. Mức phạt này đã được tăng đáng kể so với quy định này tại Điều 66 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP trước đây. Cụ thể mức xử phạt người sử dụng nhà chung cư vi phạm được thực hiện như sua:

      Thứ nhất, phạt tiền vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trong việc sử dụng nhà chung cư:

      – Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với người sử dụng nhà chung cư có một trong các hành vi vi phạm sau:

      + Gây thấm, dột căn hộ chung cư không thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng của mình;

      + Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc;

      + Kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc;

      + Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định…

      – Phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng đối với người sử dụng nhà chung cư có một trong các hành vi vi phạm sau:

      + Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian xung quanh, lấn chiếm các phần thuộc sở hữu chung hoặc lấn chiếm các phần thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức;

      + Tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư;

      + Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng;

      + Sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp.

      Thứ hai, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm trong việc sử dụng nhà chung cư:

      Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính bằng tiền thì người sử dụng nhà chung cư còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 3 Điều 70 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP. Cụ thể các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:

      – Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của nhà chung cư;

      – Buộc chuyển kinh doanh hàng hoá nguy hiểm dễ gây cháy nổ ra khỏi khu vực, địa bàn dân cư hoặc buộc không sử dụng dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc buộc không kinh doanh dịch vụ giết mổ gia súc ở khu vực nhà chung cư;

      – Buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở;

      – Buộc trả lại phần diện tích và cá trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung…

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Văn bản hợp nhất Luật Nhà ở năm 2020;

      – Nghị định số 16/2022/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 28/1/2022 Quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng;

      – Thông tư số 02/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng ban hành ngày 15/2/2016 Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ