Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Hạn mức đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Thừa Thiên Huế

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hạn mức đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân như thế nào?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Cho em hỏi tại thời điểm năm từ năm 1987 đến năm 1991 khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì quy định áp dụng cấp hạn mức đất ở năm ở văn bản nào (em tại tỉnh Thừa Thiên huế)?

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      1. Cơ sở pháp lý:

      – Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND.

      2. Giải quyết vấn đề:

      Trong trường hợp này, hạn mức sử dụng đất ở tại tỉnh Thừa Thiên Huế được quy định tại Điều 3 Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:

      “Điều 3. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân

      1. Các phường thuộc thành phố Huế: 200 m2 ;

      2. Các thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thị xã: 300 m2;

      3. Các xã đồng bằng: 400 m2 

      4. Các xã trung du, miền núi: 500 m2 .”

      Và đối với đất được cấp từ năm 1987 đến năm 1991 của gia đình bạn thì Điều 6  Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND tỉnh Thừa thiên Huế quy định hạn mức công nhận đất ở đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất đang có nhà ở như sau:

      “Điều 6. Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vườn, ao gắn liền với nhà ở đối với trường hợp thửa được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có giấy tờ về quyền sử dụng đất

      Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 13 của Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh thì được cấp Giấy chứng nhận trên toàn bộ diện tích đang sử dụng, trong đó diện tích đất ở được xác định như sau:

      1. Trường hợp trong giấy tờ về quyền sử dụng đất có ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

      2. Trường hợp trong giấy tờ về quyền sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình, được xác định như sau:

      a) Hộ gia đình có từ một đến bốn nhân khẩu: bằng một lần hạn mức đất ở quy định tại Điều 3 của Quy định này;

      b) Hộ có từ năm nhân khẩu trở lên: thì ngoài một lần hạn mức đất ở nêu trên, cứ mỗi nhân khẩu tăng thêm được tính thêm 0,25 lần hạn mức đất ở quy định tại Điều 3 của Quy định này; nhưng tổng diện tích đất ở được công nhận không quá năm lần hạn mức quy định tại Điều 3 của Quy định này.

      c) Số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình nói tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này phải là người có tên trong sổ hộ khẩu đến trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành và được chính quyền cấp xã xác nhận. Trường hợp có tên trong sổ hộ khẩu, nhưng cắt chuyển đi nơi khác (đi học, nghĩa vụ quân sự…) có xác nhận thì được tính nhân khẩu để hưởng hạn mức đất ở; trường hợp cắt chuyển do lập gia đình hoặc chuyển ở ổn định nơi khác thì không được tính để công nhận hạn mức đất ở; trường hợp trong cùng thửa đất có nhiều thế hệ cùng chung sống (đã tách hộ khẩu) thì số lượng nhân khẩu được tính trên cơ sở những người có tên trong các sổ hộ khẩu tại thửa đất đó.”

       han-muc-dat-o-khi-cap-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-o-tinh-thua-thien-hue.

      >>> Luật sư tư vấn hạn mức đất ở tại Thừa Thiên Huế: 1900.6568

      Như vậy, dựa vào những quy định  tại  Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND, bạn sẽ xác định được hạn mức đất cụ thể tại địa phương bạn.

      Đối với đất sử dụng từ năm 1987 đến năm 1991 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hạn mức đất ở được quy định như sau:

      – Đối với đất ở đô thị: Quyết định 2894/2000/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế có quy định:

      “3- Trường hợp đất đã sử dụng làm đất ở ổn định từ ngày 18/12/1980 đến ngày 15/10/1993, không có đủ giấy tờ hợp lệ, nay xét phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, được UBND phường chứng nhận thì hạn mức đất ở được xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ và thu 20% tiền sử dụng đất như sau:

      a. Không quá 200 m2/1hộ đối với đất ở các phường nói tại điểm a khoản 2 điều 1 Quyết định này.

      b. Không quá 300 m2/1hộ đối với đất các phường nói tại điểm b khoản 2 điều 1 Quyết định này.

      Phần diện tích còn lại (nếu có) sẽ được thu hồi sử dụng vào mục đích giao đất ở hoặc phục vụ nhu cầu công cộng. Nếu không thu hồi được thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ nhưng phải nộp 100% tiền sử dụng đất ở.

      4- Trường hợp sử dụng đất ở sau ngày 15/10/1993 không đủ giấy tờ hợp lệ nay xét phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, được UBND phường chứng nhận thì hạn mức đất ở được xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ phải nộp 100% tiền sử dụng đất như sau:

      a. Không quá 200 m2/1hộ đối với đất ở các phường nói tại điểm a khoản 2 điều 1 Quyết định này.

      b. Không quá 300 m2/1hộ đối với đất ở các phường nói tại điểm b khoản 2 điều 1 Quyết định này”

       Các xã thuộc thành phố Huế áp dụng theo quy định tai Điều 2 của Quyết định số 2894/2000/QĐ-UBND ngày 31/10/2000 của UBND tỉnh:

      “Điều 2: Mức đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại các xã thuộc thành phố Huế được quy định như sau:

      – Đối với các khu dân cư mới đã có quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã xây dựng một số cơ sở hạ tầng thì mức đất ở tối đa áp dụng như đối với các phường nhóm a nói tại khoản 2 điều 1 Quyết định này.

      Cụ thể: a. Không quá 200m2/1hộ đối với đất ở các phường : Thuận Thành, Thuận Lộc, Tây Lộc, Thuận Hoà, Phú Hoà, Phú Cát, Phú Bình, Phú Hiệp, Phú Thuận, Vĩnh Ninh, An Cựu, Phú Nhuận, Phú Hội, Phước Vĩnh.

      – Các khu vực còn lại được giải quyết mức đất ở không quá 300m2/1hộ; Phần diện tích vượt quá mức quy định trên đây sẽ được xem xét giải quyết theo cách áp dụng ở nội thành.”

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ