Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Giao kết hợp đồng là gì? Nguyên tắc, trình tự thực hiện giao kết hợp đồng?

  • 23/07/202423/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hợp đồng là một công cụ quan trọng, được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày đẻ phục vụ những công việc, nhu cầu cũng như lợi ích khác nhau. Dưới đây, Luật Dương Gia sẽ cung cấp những thông tin để trả lời các câu hỏi Giao kết hợp đồng là gì?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Giao kết hợp đồng là gì?
      • 2 2. Nguyên tắc giao kết hợp đồng:
      • 3 3. Trình tự thực hiện giao kết hợp đồng:
        • 3.1 3.1 Đề nghị giao kết hợp đồng:
        • 3.2 3.2 Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng:

      1. Giao kết hợp đồng là gì?

      Hợp đồng về bản chất là sự thống nhất ý chí của các bên thông qua một quá trình trao đổi, đàm phán để đi thỏa thuận, thống nhất ý chí cuối cùng. Quá trình trao đổi, đàm phán, thương thảo để đi đến sự thống nhất cuối cùng để tạo lập hợp đồng hoàn chỉnh được gọi là giao kết hợp đồng.

      Trong quá trình giao kết hợp đồng có sự tham gia của các bên trong hợp đồng, các bên bày tỏ ý chí của mình với nhau về việc tạo lập hợp đồng và sự thỏa thuận, kết hợp ý chí của các bên với nhau để tạo ra sự đồng thuận, thống nhất trong hợp đồng.

      Giao kết hợp đồng trong tiếng anh là “Contracting“

      2. Nguyên tắc giao kết hợp đồng:

      Thứ nhất, là nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc chung của Luật dân sự nói chung: “Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.” (Khoản 2 Điều 3 Bộ luật dân sự 2015)

      Pháp luật dân sự luôn tôn trọng quyền tự do quyết định việc tham gia các hợp đồng. Các chủ thể có quyền giao kết bất kì hợp đồng nào, dù đó có thể là loại hợp đồng pháp luật đã quy định hoặc loại hợp đồng mà pháp luật chưa có bất kì quy định nào. Các bên cũng hoàn toàn tự do trong việc giao kết hợp đồng với bất kì chủ thể nào, trừ các chủ thể pháp luật cấm. Pháp luật cho các chủ thể quyền tự do đồng thời cũng đặt cho quyền tự do ấy một giới hạn nhất định đó chính là “không được trái pháp luật, trái đạo đức xã hội”. Các hợp đồng đều có mối quan hệ với xã hội nhất định, do vậy, mỗi chủ thể dù được tự do giao kết hợp đồng như vẫn có nghĩa vụ bảo vệ, tôn trọng lợi ích cộng đồng, lợi ích xã hội cũng như đạo đức xã hội. Nếu một hợp đồng mà trái với đạo đức xã hội sẽ gây ra những hệ quả rất xấu trong xã hội.

      Thứ hai, các bên tự nguyện và bình đẳng trong giao kết hợp đồng. Cũng như nguyên tắc trên, sự tự nguyên và bình đẳng của các chủ thể khi giao kết hợp đồng cũng là nguyên tắc chung của luật dân sự. Khi tham gia vào quá trình giao kết hợp đồng, các bên không được lấy bất kì lý do gì ( về thành phần xã hội, dân tộc, giới tính, tôn giáo,…) để tác động, làm thay đổi quan hệ. Ý chí tự nguyện của các bên trong giao kết hợp đồng được đảm bảo khi các bên thực sự bình đẳng với nhau về mọi phương diện.

      Để chứng minh sự tự nguyện của các bên trong giao kết hợp đồng, ta dựa trên hai phương diện là ý chí và sự bày tỏ ý chí của các bên trong giao dịch dân sự. Mong muốn, ý chí bên trong và sự bày tỏ mong muốn đó ra bên ngoài phải thống nhất. Do vậy, khi xác định sự tự nguyện, cần phải dựa vào sự thống nhất ý chí của người giao kết hợp đòng và sự thể hiện ý chí đó vào trong nội dung hợp đồng mà người đó đã giao kết.

      Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi, cấm đoán, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bất kì bên nào trong giao kết hợp đồng. Mọi hành vi tác động làm ảnh hưởng đến sự tự nguyện của chủ thể có thể dẫn đến hợp đồng vô hiệu.

      3. Trình tự thực hiện giao kết hợp đồng:

      Trình tự giao kết hợp đồng là quá trình các bên bày tỏ ý chí với nhau thông qua việc trao đổi ý kiến để đi đến thỏa thuận trong hợp đồng. Có thể hiểu đây là giai đoạn các bên thương lượng, thỏa thuận về các điều khoản trong hợp đồng.

      3.1 Đề nghị giao kết hợp đồng:

      * Đề nghị giao kết hợp đồng được hiểu là một bên đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng với các bên còn lại. Tại Khoản 1 Điều 386 quy định :”Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (sau đây gọi chung là bên được đề nghị)”. Đề nghị giao kết hợp đồng phải đáp ứng những điều kiện dưới đây:

      Đề nghị giao kết hợp đồng phải được đưa ra bởi người có tư các giao kết, xác lập hợp đồng. Người đưa ra đề nghị phải có năng lực chủ thế và tư cách chủ thể.

      Đề nghị giao kết hợp đồng phải có nội dung rõ ràng, cụ thể. Đề nghị giao kết hợp đồng cần thể hiện rõ ý định cụ thể của bên đề nghị về việc giao kết  loại hợp đồng.

      Đề nghị phải được gửi đến cho một hoặc nhiều thể nhân hoặc pháp nhân, cá nhân được xác định thông qua tên gọi, địa chỉ, trụ sở, quốc tịch,…. Hoặc đề nghị này có thể được gửi tới công chúng

      Bên đề nghị thực sự có mong muốn tạo lập hợp đồng. Đề nghị phải nghiêm túc, thể hiện ý chí, nguyện vọng thực sự của bên đề nghị về muốn cùng bên kia giao kết, xác lập hợp đồng.

      * Đề nghị giao kết hợp đồng có thể nêu về thời hạn trả lời. Trong trường hợp đề nghị có nêu rõ thời hạn trả lời, mà “nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.” (Khoản 2 Điều 386 Bộ luật dân sự 2015).

      * Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực

      Đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực có thể do bên đề nghị ấn định. VD: Trong đề nghị có ghi ” Đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực vào ngày 08/3/2021″ thì đề nghị giao kết hợp đồng đó có hiệu lực vào ngày 08/3/2021.

      Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó. Các trường hợp được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng gồm:

      – Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;

      –  Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;

      –  Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua cá

      * Bên đề nghị có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị trong các trường hợp:

      – Bên được đề nghị chưa nhận được đề nghị

      – Bên đề nghị có nêu rõ điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị và điều kiện đó phát sinh thì được rút lại đề nghị

      * Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

      –  Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng;

      – Bên được đề nghị trả lời không chấp nhận;

      –  Hết thời hạn trả lời chấp nhận;

      –  Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;

      –  Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;

      –  Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời

      (Điều 391 Bộ luật dân sự 2015)

      3.2 Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng:

      Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là lời hồi đáp của bên nhận được đề nghị hợp đồng  với bên đề nghị để tạo nên một hợp đồng có hiệu lực ràng buộc giữa các bên.  Việc chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng được coi là hợp lệ và có hiệu lực ràng buộc cũng cần phải thỏa mãn các điều kiện:

      Người trả lời chấp nhận phải có năng lực chủ thể để xác lập hợp đồng. Người trả lời cũng phải có cả năng lực chủ thể và tư cách chủ thể.

      Nội dung chấp nhận đề nghị giao kết. Khoản 1 Điều 393 Bộ luật dân sự 2015 quy định việc chấp nhận đề nghị giao kết là việc trả lời chấp nhận “toàn bộ nội dung giao kết”. Như vậy, nếu chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng thì phải chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị giao kết đó.

      Việc trả lời chấp nhận phải được đưa ra trong thời hạn xác định. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chỉ có hiệu lực trong thời hạn được ấn định trong đề nghị giao kết.  Nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời. Khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý (Điều 394 Bộ luật dân sự 2015). Trường hợp bên đề nghị trực tiếp đề nghị giao kết hợp đồng (trực tiếp giao tiếp, qua điện thoại hoặc phương tiện khác) thì bên được đề nghị phải trả lời ngay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

      Trả lời chấp phận phải được thể hiện dưới một hình thức xác định. Hình thức trả lời chấp nhận có thể là lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể. Luật cũng quy định không được coi sự im lặng của bên được đề nghị là sự chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc thói quen đã được xác lập giữa các bên (Khoản 2 Điều 393 Bộ luật dân sự 2015).

      Ví dụ cho trường hợp bên được đề nghị im lặng mà vẫn được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng như: Công ty A và công ty là đối tác nhiều năm, hai bên đã thỏa thuận, khi bên A gửi đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa mà bên B không có phải hồi lại trong thời gian 05 ngày thì tức là bên B đồng ý với đề nghị giao kết hợp đồng đó. Ngày 01/02/2021, bên A gửi đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với bên B, đến ngày 06/02/2021 mà bên B không có phản hồi lại thì tức là bên B chấp nhận toàn bộ nội dung đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa của bên A.

      *Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

      Bộ luật dân sự 2015.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ