Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Giám sát an toàn là gì? Chứng chỉ giám sát an toàn lao động?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hoạt động thi công xây dựng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro đối với người lao động, từ đó, pháp luật đòi hỏi các nhà đầu tư, nhà thầu phải có hoạt động giám sát an toàn, nhằm đảm bảo các điều kiện làm việc an toàn nhất cho người lao động.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Giám sát an toàn là gì?
      • 2 2. Trách nhiệm của người giám sát an toàn lao động:
      • 3 3. Chứng chỉ giám sát an toàn lao động:

      1. Giám sát an toàn là gì?

      Thực tế, giám sát an toàn là hoạt động được tiến hành trong nhiều lĩnh vực, ở đâu có sử dụng người lao động ở đó có giám sát an toàn. Giám sát an toàn là trách nhiệm pháp lý theo luật an toàn và sức khỏe nghề nghiệp. Điều cơ bản là đảm bảo công nhân không bị thương hoặc thiệt mạng trong các nhiệm vụ bảo trì và phi sản xuất.

      Người giám sát phải chịu trách nhiệm về rất nhiều việc diễn ra hàng ngày ở nơi làm việc; nó không chỉ là một vị trí chỉ giao nhiệm vụ. Người giám sát phải đảm bảo một nơi làm việc an toàn và lành mạnh cho nhân viên. Nhân viên phải có khả năng báo cáo các điều kiện hoặc nguy cơ tại nơi làm việc không an toàn hoặc không có lợi cho sức khỏe cho người giám sát.

      2. Trách nhiệm của người giám sát an toàn lao động:

      Sau đây là danh sách các trách nhiệm chính của người giám sát trong lĩnh vực an toàn và vệ sinh lao động đối với tất cả nhân viên dưới sự giám sát của họ.

      – Tiến hành định hướng và đào tạo nhân viên :

      Đào tạo và hướng dẫn nhân viên để họ có thể thực hiện công việc một cách an toàn. Biết những phương tiện bảo vệ cá nhân nào cần thiết cho mỗi nhiệm vụ và cách sử dụng, bảo quản và bảo trì thiết bị này đúng cách. Khi có các khóa đào tạo về an toàn bắt buộc, hãy đảm bảo rằng nhân viên của bạn tham gia và các khóa đào tạo đó được ghi lại một cách thích hợp.

      – Thực thi các thực tiễn làm việc an toàn:

      Người giám sát có trách nhiệm thực thi các thủ tục và quy trình làm việc an toàn; không làm như vậy là một lời mời cho tai nạn xảy ra. Người lao động phải được khuyến khích xác định các điều kiện hoặc mối nguy hiểm tại nơi làm việc không an toàn hoặc không có lợi cho sức khỏe và tuyệt đối không bị kỷ luật nếu làm như vậy!

      – Các điều kiện không an toàn đúng: 

      Người giám sát ‘phải thực hiện các bước ngay lập tức để sửa chữa các điều kiện hoặc nguy cơ tại nơi làm việc không an toàn hoặc không có lợi cho sức khỏe trong phạm vi quyền hạn và khả năng của họ. Khi không thể khắc phục ngay tình trạng nơi làm việc không an toàn hoặc không có lợi cho sức khỏe hoặc mối nguy hiểm, người giám sát phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa tạm thời. Người giám sát phải theo dõi để đảm bảo rằng các biện pháp khắc phục được hoàn thành kịp thời để giải quyết mối nguy.

      – Ngăn chặn việc kéo dài các điều kiện hoặc mối nguy hiểm tại nơi làm việc không an toàn hoặc không lành mạnh:

      Nhiều sự cố suýt bỏ sót là do các điều kiện hoặc mối nguy hiểm tại nơi làm việc không an toàn hoặc không có lợi cho sức khỏe. Người giám sát có trách nhiệm đào tạo và định kỳ nhắc nhở nhân viên về những điều cần tìm và cách khắc phục hoặc báo cáo các điều kiện hoặc mối nguy không an toàn. Nếu một mối nguy được xác định, người giám sát phải hành động.

      – Điều tra tai nạn nơi làm việc:

      Người giám sát có trách nhiệm tiến hành điều tra tai nạn và đảm bảo rằng tất cả các nhân viên bị thương do nghề nghiệp phải báo cáo cho Dịch vụ Y tế Nghề nghiệp (OMS) ngay lập tức. Lưu ý: Chính sách NIH yêu cầu tất cả các thương tích, bao gồm cả những thương tích do nhà thầu gây ra, phải được báo cáo cho OMS. OMS làm việc với quyền của Sức khỏe và An toàn Nghề nghiệp để xác định các điều kiện nguy hiểm dẫn đến thương tích. OMS sẽ ghi lại và điều trị bất kỳ thương tích cấp tính nào. Tất cả các dữ kiện và ý kiến ​​liên quan đến nguyên nhân của vụ tai nạn phải được tổng hợp và ghi lại trên Biểu mẫu Bồi thường cho Người lao động (CA-1 hoặc CA-2). Người giám sát phải xem xét các trường hợp, ký tên và nộp các biểu mẫu trong vòng 48 giờ.

      – Thúc đẩy nhanh chóng trở lại làm việc:

      Nhân viên phải được khuyến khích trở lại làm việc càng sớm càng tốt. Nhân viên vắng mặt làm việc càng lâu thì khả năng họ thực sự trở lại càng ít. Khi có thể, các nhiệm vụ nhẹ hoặc hạn chế cần được xác định và xem xét để hỗ trợ nhân viên trở lại làm việc.

      Giám sát hiệu quả có tác động tích cực đáng kể đến một loạt các yếu tố con người và tổ chức như tuân thủ các thủ tục, đào tạo và năng lực, giao tiếp quan trọng về an toàn, nhân sự và khối lượng công việc cũng như đánh giá mức độ mệt mỏi và rủi ro. Giám sát đóng một vai trò quan trọng trong an toàn. Giám sát hiệu quả bao gồm khả năng xác định các mối nguy hiểm và rủi ro trong khu vực làm việc và thực hiện các hành động thích hợp. Điều này rất quan trọng để đảm bảo các nhiệm vụ công việc được thực hiện một cách an toàn.

      Giám sát an toàn tiếng Anh là: Safety monitoring.

      Chứng chỉ giám sát an toàn lao động tiếng Anh là: Certificate of Occupational Safety Supervision.

      3. Chứng chỉ giám sát an toàn lao động:

      Chứng chỉ giám sát an toàn lao động là văn bản do chủ thể có thẩm quyền cấp cho cá nhân đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện các hoạt động chuyên môn về giám sát an toàn lao động trong các lĩnh vực cụ thể.

      Chứng chỉ giám sát an toàn lao động theo pháp luật Việt Nam được ghi nhận trong pháp luật xây dựng, tuy nhiên, nói chính xác thì chứng chỉ giám sát an toàn lao động được quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng là “Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng”. Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng sẽ có nội dụng rộng hơn, bao hàm cả hoạt động giám sát an toàn lao động. Theo đó, tại Điều 71 quy định rằng:

      “Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:

      1. Hạng I: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.

      2. Hạng II: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.

      3. Hạng III: Đã tham gia giám sát thi công xây dựng hoặc tham gia thiết kế xây dựng hoặc thi công xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.“

      Việc gắn các điều kiện đối với từng hạng chứng chỉ là điều cần thiết để xác định các cá nhân có đủ năng lực chuyên môn, thời gian, kinh nghiệm để đảm nhiệm hoạt động giám sát thi công công trình phù hợp với từng loại công trình, đồng thời dễ phân luồng quản lý các cá nhân có chứng chỉ hành nghề hiệu quả hơn. Chứng chỉ được cấp mang tính nhân thân, gắn liền với người được cấp và họ cũng chỉ được hoạt động trong phạm vi mà chứng chỉ cho phép.

      Thực tế, quy định về chứng chỉ giám sát an toàn lao động không thực sự rõ ràng, Điều 14 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 có quy định rằng: “Người quản lý phụ trách an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế, an toàn, vệ sinh viên trong cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và được tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cấp giấy chứng nhận sau khi kiểm tra, sát hạch đạt yêu cầu.” Theo quy định này thì các chủ thể được liệt kê trên đây phải được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và họ sẽ được cấp giấy chứng nhận sau khi kiểm tra, sát hạch. Tức là, giấy chứng nhận và chứng chỉ là hai loại tài liệu khác nhau và có ý nghĩa khác nhau. Giấy chứng nhận là sự ghi nhận kết quả của quá trình và chứng minh quá trình huấn luyện được hoàn thiện, trong khi đó, chứng chỉ phải trải qua quá trình đào tạo, thi tuyển, điều kiện khắt khe, chặt chẽ thì mới được cấp. Như vậy, chứng chỉ sẽ không phải là yêu cầu bắt buộc trong trường hợp trên.

      Việc sở hữu chứng chỉ giám sát an toàn lao động là điều cần thiết khi cá nhân muốn hoạt động nghề nghiệp, đó được xem là “tấm vé” quan trọng thể hiện sự ghi nhận của chủ thể có thẩm quyền đối với năng lực chuyên môn, kinh nghiệm đối với cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giám sát an toàn.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân tích giá trị hiện thực của Vợ chồng A Phủ hay nhất
      • Phân tích Bài thơ về tiểu đội xe không kính hay nhất
      • Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ
      • Soạn bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận ngắn gọn nhất
      • Kể câu chuyện về việc em giữ lời hứa với cha mẹ, người thân
      • Tóm tắt Vợ nhặt của Kim Lân ngắn gọn và đầy đủ nhất
      • Nguồn gốc, ý nghĩa cây thông Noel trong ngày Giáng sinh
      • Danh sách các bệnh viện tuyến Trung ương và tương đương
      • Tả một người bạn thân của em (bạn trai, bạn gái) điểm cao
      • Lời dẫn chương trình đêm Giáng sinh (Noel) tại Giáo xứ hay
      • Ngày 19/8 là ngày gì? Nguồn gốc và ý nghĩa của ngày 19/8?
      • Thủ tục xin cấp lại hồ sơ Đoàn viên khi bị thất lạc, mất, hỏng
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ