Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Giám hộ đương nhiên là gì? Quy định giám hộ đương nhiên?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Người giám hộ được được phân chia ra thành người giám hộ đương nhiên và người giám hộ được cử hoặc chỉ định. Theo đó trong Bộ luật Dân sự, quy định rất cụ thể về giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên và giám hộ đương nhiên của người bị mất năng lực hành vi dân sự. Giám hộ đương nhiên là gì? Quy định giám hộ đương nhiên?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Giám hộ đương nhiên là gì?
      • 2 2. Giám hộ đương nhiên trong Bộ luật dân sự:
      • 3 3. Xác định người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự:

      1. Giám hộ đương nhiên là gì?

      Dựa theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khái niệm giám hộ là: “Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ)”.

      Từ khái niệm được quy định ở trên thì có thể hiểu được chức năng của người giám hộ sẽ thực hiện chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; chịu trách nhiệm trước pháp luật của người được giám hộ là những người như sau: chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, người đang gặp khó khăn trong nhận thức, khó khăn làm chủ hành vi.

      Bên cạnh đó có thể hiểu được khái niệm về người giám hộ đương nhiên một cách đơn giản như sau: Người giám hộ đương nhiên là người có quan hệ thân thích với người được giám hộ và được pháp luật quy định là người giám hộ nếu có đủ điều kiện làm người giám hộ.

      Điều kiện để trở thành người giám hộ đương nhiên là khi cá nhân muốn trở thành người giám hộ cho những người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, người đang gặp khó khăn trong nhận thức, khó khăn làm chủ hành vi thì cần phải được xác định là người  phải có đủ các năng lực hành vi dân sự và đương nhiên không thể thiếu quy định về độ tuổi của người đó phải từ đủ 18 tuổi trở lên. Bên cạnh đó thì để trở thành một người giám định thật sự tốt và có thể bảo vệ quyền lợi cho người được giám hộ thì người này cần phải có tư cách đạo đức tốt.

      Pháp luật nước ta không đồng ý cho việc một người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác có thể trở thành người giám hộ vì những người này chưa thực sự có tư cách đạo đức tốt và không có thể đáp ứng đủ các điều kiện về người giám hộ.

      Tuy nhiên, để giúp những người này sau khi được xóa án tích về các tội trên trở về hòa nhập với cộng đồng và có thể làm lại từ đầu thì người này có quyền của mình thì vẫn có khả năng trở thành người giám hộ và đặc biệt là những người này được xác định không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Có bản án, quyết định Tòa án tuyên bố người đó bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

      2. Giám hộ đương nhiên trong Bộ luật dân sự:

      Căn cứ pháp lý quy định về người giám hộ đương nhiên dựa theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì người giám hộ được nhiên bao gồm người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên và người giám hộ đương nhiên của người bị mất năng lực hành vi dân sự.Trong mục 2 này Luật Dương Gia sẽ giải đáp thắc mắc về người giám hộ đương nhiên, cụ thể:

      Trên cơ sở quy định tại Điều 52 Bộ luật dân sự hiện nay quy định về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, Theo đó, quy định về giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được quy định tại điều 47 và điều 52 Bộ luật dân sự 2015. Do đó, có quy định là người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau:

      Ngay sau người giám định đương nhiên là cha mẹ thì người thứ nhất được pháp luật xác định là người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên khi cha mẹ của họ không đủ các điều kiện chăm sóc, giáo dục thì anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ đương nhiên đối với người chưa thành niên này; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

      Bên cạnh đó thì có những trường hợp người chưa thành niên là con một trong gia đình hoặc anh chi ruột không đủ điều kiện để giám hộ thì người giám hộ đương nhiên được quy định tại Khoản 2 Điều 52 của Bộ luật này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

      Nếu như người chưa thành niên mà không có người giám hộ đương nhiên là anh, chi ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại được nêu trên thì theo quy định tại Khoản 3 Điều 52 Bộ luật này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên.

      Từ quy định được nêu ra ở trên, có thể thấy một điều rằng pháp luât Dân sự đã dự liệu trước về người giám hộ đương nhiên là những người ruột thịt, thân thích như: cha, mẹ, anh ruột, chị ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột được xác định là người giám hộ đương nhiên nhằm mục đích thuận tiện trong việc giám hộ như: chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và chịu trách nhiệm trước pháp luật của người được giám hộ. Dù gì thì những người anh em ruột thịt trở thành người giám hộ đương nhiên thì cũng rất hợp lý về mặt đạo đức việc giáo dục của những người thân sẽ đảm bảo hơn so với việc người không thân quen thực hiện việc giám hộ đó.

      Cũng dựa trên quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được quy định tại điều 48 và điều 53 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

      3. Xác định người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự:

      Trong trường hợp không lựa chọn người giám hộ thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

      Trong quan hệ vơ chồng mà nếu người bị mất năng lực hành vi dân sự là vợ thì chồng là người giám hộ đương nhiên và cũng có quy định ngược lại nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ đương nhiên.

      Bên cạnh quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng thì còn có quan hệ giữa cha mẹ và con khi đó cha mẹ sẽ là người giám hộ đương nhiên của con những trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người giám hộ đương nhiên của cha mẹ là người con cả; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ theo đó điều kiện để trở thành người giám hộ đương nhiên thì còn có cha mẹ bọ mất năng lực hành vi dân sự phải đủ các năng lực hành vi dân sự và đương nhiên không thể thiếu quy định về độ tuổi của người đó phải từ đủ 18 tuổi trở lên và các quy định khác của pháp luật hiện hành về điều kiện để trở thành người giám hộ đương nhiên của cha mẹ.

      Ngoài ra, trường hợp người thành niên mà được xác định là mất năng lực hành vi dân sự những chưa xác lập quan hệ hôn nhân và chưa có vợ, chồng, con hoặc đã xác lập quan hệ hôn nhân và  có vợ, chồng, con mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ dựa theo quy định tại Khoản 3 Điều 53 Bộ luật Dân sự năm 2015.

      Ngoài ra, để trở thành người giám hộ đương nhiên thì người được xác định là người giám hộ đương nhiên phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.

      Như vậy, có thể thấy được pháp luật nước ta quy định rất chặt chẽ về vấn đề người giám hộ đương nhiên đối với người chưa đủ tuổi vị thành niên và của người bị mất năng lực hành vi dân sự để đảm bảo các quyền lợi của những người này trước pháp luật. Bởi lẽ những người này chưa có khả năng nhận thức  và mất khả năng nhận thức về các hành vi của mình đối với xã hội và trước pháp luật.

      Cơ sở pháp lý:

      – Bộ luật dân sự năm 2015.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      • Danh sách 65 xã, phường của tỉnh Lạng Sơn sau sáp nhập
      • Danh sách 166 xã, phường của Thanh Hóa sau sáp nhập
      • 60 xã và 09 phường của tỉnh Hà Tĩnh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 130 xã, phường của Lai Châu (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 130 xã, phường của Nghệ An (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 40 xã, phường của thành phố Huế sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của An Giang (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của thủ đô Hà Nội sau sáp nhập
      • Danh sách 78 xã, phường của Quảng Trị (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 67 xã, 21 phường của Đồng Nai sau khi sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của Đắk Lắk (mới) sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ