Hôn nhân được xây dựng trên nền tảng tình yêu, sự tôn trọng và bình đẳng giữa vợ chồng. Thế nhưng khi một bên thường xuyên có hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự sẽ khiến cho cuộc sống chung trở nên ngột ngạt, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng và mục đích hôn nhân không còn đạt được. Vậy, đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm và danh dự có được không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định về đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự:
- 2 2. Làm sao để chứng minh bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự khi ly hôn đơn phương?
- 3 3. Có được yêu cầu bồi thường thiệu hại khi đơn phương ly hôn do bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự không?
- 4 4. Lời khuyên từ Luật sư khi tiến hành ly hôn đơn phương do bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự:
1. Quy định về đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự:
Hôn nhân được xây dựng trên nền tảng của tình yêu thương và sự tôn trọng. Tuy nhiên, khi một trong hai bên liên tục có hành vi lăng mạ, sỉ nhục làm tổn hại đến nhân phẩm và danh dự của người còn lại thì mục đích tốt đẹp của hôn nhân không còn đạt được. Đây không chỉ là sự rạn nứt về tình cảm mà còn là một hình thức bạo lực tinh thần, vi phạm nghiêm trọng quyền con người được pháp luật bảo vệ.
- Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
- Điều 21 Hiến páp 2013 tiếp tục khẳng định: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
- Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình. Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Và việc ly hôn đơn phương sẽ được thực hiện theo quy định tại Luật Hôn nhân gia đình 2014.
Vì vậy, danh dự và nhân phẩm của con người là bất khả xâm phạm. Nếu bị xúc phạm nghiêm trọng, cá nhân đó hoàn toàn có quyền yêu cầu pháp luật can thiệp, kể cả trong lĩnh vực hôn nhân gia đình.
1.1. Hành vi nào được coi là “xúc phạm nhân phẩm, danh dự”?
Trên thực tế, các hành vi này biểu hiện rất cụ thể và đa dạng như:
- Lăng mạ hoặc chửi bới: Thường xuyên sử dụng những ngôn từ thô tục, miệt thị, hạ thấp giá trị của vợ/chồng;
- Sỉ nhục trước mặt người khác: Cố tình làm bẽ mặt vợ/chồng trước mặt con cái, gia đình, bạn bè, hàng xóm hoặc đồng nghiệp;
- Bịa đặt hoặc vu khống: Lan truyền những thông tin sai sự thật, mang tính chất tiêu cực về vợ/chồng cho người khác (ví dụ: bịa chuyện ngoại tình, nói xấu về nhân cách, gia đình của vợ/chồng…);
- Đăng tải thông tin xúc phạm lên mạng xã hội: Viết bài, bình luận, chia sẻ hình ảnh với nội dung bôi nhọ và hạ thấp danh dự của vợ/chồng trên các nền tảng như facebook, zalo…;
- So sánh, miệt thị: Liên tục so sánh vợ/chồng với người khác một cách tiêu cực nhằm mục đích làm tổn thương tinh thần;
- Đe dọa, khủng bố tinh thần: Sử dụng lời lẽ đe dọa để kiểm soát hoặc gây áp lực và sợ hãi.
1.2. Có được đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự không?
Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Như vậy, để được Tòa chấp thuận yêu cầu ly hôn đơn phương thì người yêu cầu ly hôn cần chứng minh được một trong hai lý do:
- Hành vi của người còn lại là “bạo lực gia đình” hoặc “vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ”;
- Hành vi đó khiến hôn nhân “lâm vào tình trạng trầm trọng” và không thể cứu vãn.
Đồng thời, Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2022 đã định nghĩa rất rõ các hình thức bạo lực gia đình, trong đó có bạo lực về tinh thần.
Cụ thể tại điểm b khoản 1 Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2022, một trong các hành vi bạo lực gia đình được liệt kê là: Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
Kết luận:
- Việc vợ/chồng thường xuyên chửi bới, sỉ nhục, lăng mạ, xúc phạm danh dự/nhân phẩm người còn lại là một trong những hành vi bạo lực gia đình;
- Do đó, đây là một căn cứ pháp lý để cá nhân CÓ QUYỀN yêu cầu ly hôn đơn phương theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
2. Làm sao để chứng minh bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự khi ly hôn đơn phương?
Tòa án giải quyết vụ việc dựa trên chứng cứ. Lời trình bày của bạn là quan trọng, nhưng để có sức thuyết phục, nó phải được củng cố bằng những bằng chứng khách quan. Đây là khâu then chốt quyết định sự thành công của vụ kiện.
Nghĩa vụ chứng minh thuộc về người yêu cầu ly hôn. Vì thế, người yêu cầu cần thu thập các loại chứng cứ sau:
2.1. Bằng chứng điện tử:
- Tin nhắn, email: Chụp màn hình các tin nhắn qua SMS, zalo, messenger, email… chứa nội dung lăng mạ, đe dọa. Cần chụp rõ cả số điện thoại/tên tài khoản và thời gian gửi tin nhắn đó;
- Ghi âm, ghi hình: Các đoạn ghi âm cuộc cãi vã, các video quay lại cảnh chửi bới, sỉ nhục (lưu ý: Việc ghi âm, ghi hình phải nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình và làm bằng chứng cho Tòa án, không nhằm mục đích khác);
- Bài đăng trên mạng xã hội: Chụp màn hình các bài viết, bình luận bôi nhọ danh dự của bạn và nhờ người khác làm chứng về sự tồn tại của các bài đăng đó.
2.2. Người làm chứng:
- Lời khai của những người đã trực tiếp chứng kiến hành vi (gia đình, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp…);
- Lời khai của con chung (nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con, trong đó có thể ghi nhận việc con chứng kiến bạo lực tinh thần).
2.3. Văn bản từ cơ quan chức năng:
- Nếu hành vi diễn ra nghiêm trọng và cá nhân đã từng trình báo sự việc tại Công an phường/xã hoặc Ủy ban nhân dân địa phương thì các biên bản làm việc, biên bản hòa giải tại đây là chứng cứ có giá trị cho thấy sự việc đã được ghi nhận bởi một cơ quan công quyền;
- Biên bản làm việc với Hội Liên hiệp Phụ nữ, tổ dân phố…
2.3. Các chứng cứ khác:
- Nếu sự xúc phạm gây ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần (trầm cảm, lo âu…) thì các giấy tờ và kết luận khám bệnh từ cơ sở y tế chuyên khoa cũng là một nguồn chứng cứ;
- Có thể cung cấp những giấy tờ liên quan đến sức khỏe tâm thần đề chứng minh quan hệ đang ở mức trầm trọng, ảnh hưởng nặng nề từ hành vi bạo lực bằng lời nói để yêu cầu ly hôn đơn phương.
3. Có được yêu cầu bồi thường thiệu hại khi đơn phương ly hôn do bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự không?
Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm, cụ thể:
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
- Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Căn cứ Điều 9 Nghị quyết 02/2022/NĐ-CP thì thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm được xác định như sau:
Thứ nhất, chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
Thứ hai, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút:
- Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công thì được xác định theo mức tiền lương, tiền công trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút;
- Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra;
- Trường hợp không xác định được 03 tháng lương liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra thì căn cứ vào thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
- Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại;
- Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày.
Kết luận:
- Khi bị xúc phạm danh dự, nhâm phẩm thì người yêu cầu có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ các quy định trên, mức bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm do các bên tự thỏa thuận với nhau;
- Trường hợp không thỏa thuận được, mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
4. Lời khuyên từ Luật sư khi tiến hành ly hôn đơn phương do bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự:
4.1. Chuẩn bị tâm lý và tài chính:
- Ly hôn đơn phương có thể kéo dài và gây căng thẳng, đặc biệt khi bạn phải đối mặt với sự không hợp tác từ phía vợ/chồng hoặc phía gia đình;
- Hãy chuẩn bị tâm lý vững vàng và tìm kiếm sự hỗ trợ từ gia đình, bạn bè hoặc các tổ chức tư vấn pháp lý miễn phí nếu tài chính hạn chế.
4.2. Tìm kiếm hỗ trợ pháp lý:
- Thuê Luật sư đồng hành để bảo vệ quyền lợi trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn đơn phương;
- Nếu không đủ khả năng thuê Luật sư, bạn có thể liên hệ Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hoặc các Tổ chức phi Chính phủ tại địa phương để được tư vấn miễn phí;
- Luật Dương Gia khuyến nghị bạn đọc kỹ các quy định pháp luật và chuẩn bị đầy đủ giấy tờ để tránh việc hồ sơ bị trả lại, kéo dài thời gian khi giải quyết vụ án.
4.3. Bảo vệ quyền lợi của con:
- Trong mọi trường hợp thì lợi ích của con (đặc biệt là con dưới 36 tháng tuổi) luôn được tòa án ưu tiên. Hãy đảm bảo bạn cung cấp đầy đủ thông tin về điều kiện nuôi dưỡng con để thuyết phục Tòa án giao con cho bạn;
- Đồng thời, yêu cầu chồng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng để đảm bảo quyền lợi lâu dài cho con.
Nhận định: Ly hôn đơn phương khi bị một bên vợ/chồng xúc phạm là một tình huống phức tạp nhưng hoàn toàn có thể giải quyết nếu các cá nhân nắm rõ quy định pháp luật có liên quan và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ.
Chắc chắn rằng, sống trong một cuộc hôn nhân mà nhân phẩm và danh dự liên tục bị chà đạp là điều không ai đáng phải chịu đựng. Pháp luật Việt Nam đã có đầy đủ cơ chế để bảo vệ cá nhân bị bạo lực gia đình (trong đó có hành vi bạo lực về lời nói, bị xúc phạm và lặng mạ nặng nề).
Hãy mạnh mẽ tìm hiểu kỹ quy định của pháp luật và thu thập chứng cứ một cách chặt chẽ để giải thoát cho bản thân khỏi một mối quan hệ độc hại, từ đó tìm lại sự bình yên và giá trị vốn có của bản thân mình.
THAM KHẢO THÊM: