Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Định đoạt đất đai là tài sản sản chung của hộ gia đình

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Định đoạt đất đai là tài sản sản chung của hộ gia đình. Ai có quyền sử dụng đố với đất được giao cho hộ gia đình?

      Định đoạt đất đai là tài sản sản chung của hộ gia đình. Ai có quyền sử dụng đố với đất được giao cho hộ gia đình?


      Tóm tắt câu hỏi:

      Cha mẹ tôi có 02 mảnh đất ở quê (mảnh số 1: 580m2, mảnh số 2: 170 m2) do ông, bà nội cho cha, mẹ tôi để ở và thờ cúng. Năm 1972 cha tôi mất và 02 mảnh để lại cho mẹ tôi cùng 04 anh, chị em tôi (02 trai, 02 gái) sinh sống và quản lý. Đến năm 1985 tôi cắt hộ khẩu để đi học đại học và hiện nay đang công tác ở trên thành phố cách nhà 20km. Chị và em gái tôi có chồng và theo chồng ra ở riêng. Chỉ còn lại má tôi và em trai tôi còn hộ khẩu. Năm 2000, hai mảnh đất trên được nhà nước cấp quyền sử dụng đất cho mẹ tôi và đứng tên sổ đỏ là hộ gia đình ông (bà). Hiện tại hai mảnh đất trên vợ chồng em trai tôi đang sử dụng để ở đang kinh doanh sản xuất đá lạnh, trong đó tôi cũng có góp một phần vốn cùng em tôi. Theo nguyện vọng của mẹ tôi trước lúc qua đời muốn họp gia đình phân chia tài sản cho 02 anh em trai sử dụng để ở và thờ cúng (đã được 02 chị, em gái tôi đồng ý). Nhưng hiện tại em trai không đồng ý mà khăng khăng là muốn chiếm sử dụng hết và trả lời là tôi không có hộ khẩu thì không quyền phân chia gì cả. Hiện tại em trai tôi đã thế chấp mảnh đất số 1 tại ngân hàng rồi. Vì vậy tôi muốn về làm nhà để ở và thờ phụng ông bà (tôi là con trai trưởng trong gia đình) hợp pháp thì cách làm giấy tờ như thế nào cho hợp pháp và làm di chúc như thế nào nếu như em trai tôi không ký. Xin được tư vấn giúp. Trân trọng cảm ơn!

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      1. Cơ sở pháp lý:

      – Luật Đất đai 2013;

      – Bộ luật Dân sự 2005.

      2. Luật sư tư vấn:

      Thứ nhất, xin tư vấn trường hợp bạn  muốn về làm nhà để ở và thờ phụng ông bà hợp pháp thì cách làm giấy tờ như thế nào?

      Tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

      “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

      Với quy định trên thì có thể hiểu “Hộ gia đình sử dụng đất” có 02 dấu hiệu nhận biết là:

      Dấu hiệu 1: Thành viên gồm những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

      Dấu hiệu 2: Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất (tức là thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

      Như vậy, theo quy định trên đất được cấp cho hộ gia đình thì thuộc quyền sở hữu chung của tất cả mọi thành viên trong hộ gia đình. Việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

      Theo như bạn trình bày, năm 2000 hai mảnh đất mà bạn đề cập đến được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất cho mẹ bạn và đứng tên sổ đỏ là hộ gia đình ông (bà). Như vậy, trong trường hợp này, hai mảnh đất này được cấp cho hộ gia đình và những người có quyền đối với phần đất này là những người đứng tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm năm 2000. Bạn có cung cấp thông tin vào năm 1985 bạn đã cắt hộ khẩu để đi học đại học và hiện nay đang công tác ở trên thành phố cách nhà 20km, chị và em gái bạn có chồng và theo chồng ra ở riêng, chỉ còn lại mẹ và em trai còn hộ khẩu. Điều này có nghĩa vào thời điểm năm 2000, trên sổ hộ khẩu chỉ có mẹ bạn và em trai bạn đứng tên. Do đó, căn cứ vào quy định trên, mẹ bạn và em trai bạn là những người có quyền đối với mảnh đất này. Mẹ bạn và em trai bạn sẽ có quyền lợi ngang nhau đối với quyền sử dụng đất.

      Tại Điều 109 Bộ luật Dân sự 2005 quy định như sau:

      “1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.

      2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý”.

      Theo quy định này, việc chia tài sản chung của hộ gia đình do các thành viên trong gia đình thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì có thể nhờ Tòa án giải quyết. Do đó, nếu bạn muốn về làm nhà để ở và thờ phụng ông bà hợp pháp thì giữa mẹ bạn và em trai bạn cần thỏa thuận với nhau về vấn đề chia tài sản chung của hộ gia đình. Hộ gia đình bạn có thể tới Phòng công chứng để lập Biên bản thỏa thuận phân chia tài sản chung, nếu không thỏa thuận được thì khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản chung theo quy định của pháp luật.

      dinh-doat-dat-dai-la-tai-san-chung-cua-ho-gia-dinh

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 1900.6568

      Thứ hai, xin tư vấn về vấn đề làm di chúc như thế nào nếu như em trai bạn không ký vào biên bản họp gia đình phân chia tài sản cho 02 anh em trai sử dụng để ở và thờ cúng theo nguyện vọng của mẹ bạn trước lúc qua đời.

      Theo phân tích ở trên, trong trường hợp này mẹ và em trai bạn là hai thành viên có quyền trong việc sử dụng hai mảnh đất bạn đề cập tới. Do đó, đây là tài sản chung của mẹ bạn và em trai bạn và về nguyên tắc sẽ được chia căn cứ theo công sức đóng góp nếu không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận. Trong trường hợp em trai bạn không ký vào biên bản họp gia đình phân chia tài sản cho 02 anh em trai sử dụng để ở và thờ cúng theo nguyện vọng của mẹ bạn trước lúc qua đời tức giữa hai bên không thỏa thuận được vấn đề chia phần tài sản này. Khi đó, mẹ bạn có thể khởi kiện ra Toà và Toà án sẽ áp dụng nguyên tắc phân chia trên để chia tài sản chung. Sau khi hai mảnh đất này được chia thì mẹ bạn có thể lập di chúc để lại toàn bộ phần đất thuộc sở hữu của mẹ bạn cho bạn. Theo đó, trong trường hợp mẹ bạn mất thì theo di chúc bạn có toàn quyền đối với phần đất được chia này và em trai bạn không có quyền ngăn cản bạn thực hiện quyền hạn của mình.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ