Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Điều kiện được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất

  • 24/10/202124/10/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/10/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2021. Thời gian đóng để được hưởng trợ cấp thất nghiệp và các điều kiện để được nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2021.

      Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm trợ cấp một phần thu nhập cho người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

      dieu-kien-huong-tro-cap-bao-hiem-nghiep-moi-nhat

      Luật sư tư vấn điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
      • 2 2. Điều kiện hưởng hỗ trợ học nghề
      • 3 3. Có được ủy quyền hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không ?
      • 4 4. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp một lần có được hưởng tiếp không?
      • 5 5. Thủ tục xác nhận quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
      • 6 6. Không có quyết định thôi việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

      1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

      Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

      1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

      – Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

      – Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

      2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn); đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng;

      3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;

      4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

      – Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

      – Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

      – Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

      – Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

      – Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

      – Chết.

      2. Điều kiện hưởng hỗ trợ học nghề

      Đối tượng được hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm có nhu cầu học nghề được hỗ trợ 1 lần để học 1 nghề tại cơ sở dạy nghề, bao gồm:

      a) Người lao động đang đóng BHTN bị chấm dứt hợp đồng lao động, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ;

      b) Đã đóng BHTN từ đủ 9 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật;

      3. Có được ủy quyền hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không ?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Tôi có một vấn đề cần hỏi như sau:

      Tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội 5 năm, tôi nghỉ việc tại một công kinh doanh vận tải, họ có đóng bảo hiểm đầy đủ cho tôi. Tôi đã làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, thời hạn cho đến ngày kia tức là hai ngày nữa (25/3/2015) tôi sẽ đủ điều kiện về thời gian làm thủ tục hưởng. Tuy nhiên tôi lại có việc gia đình gấp không thể nhận thông báo quyết định của cơ quan bảo hiểm để hưởng bảo hiểm thất nghiệp vậy tôi giải quyêt như thế nào? Tôi có bị hủy đi việc hưởng hay không? Mong luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn!

      Luật sư tư vấn:

      Đối với trường hợp của bạn theo quy định của Luật việc làm 2013 quy định

      “Điều 49. Điều kiện hưởng

      Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

      1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

      a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

      b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

      2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

      3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

      4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

      a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

      b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

      c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

      d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

      đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

      e) Chết.”

      Khi bạn làm thủ tục đầy đủ, đáp ứng đầy đủ điều kiện mà pháp luật quy định nhưng vì lý do không có mặt để nhận thông báo và hưởng thì bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người thân trong gia đình bạn để hưởng bảo hiểm thay bạn, giấy ủy quyền phải được công chứng chứng thực theo quy định của pháp luật.

      4. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp một lần có được hưởng tiếp không?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Thân chào, Tôi muốn hỏi về việc nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 2. Tôi đi làm từ tháng 5/2010 đến tháng 9/2014 tôi xin nghỉ và nhận bảo hiểm thất nghiệp 6 tháng Sau đó đến tháng 02/2015 tôi có công việc mới và làm đến hết tháng 7/2015 (nộp bảo hiểm thất nghiệp 5 tháng) Vậy nếu tôi nghỉ như vậy có được nhận bảo hiểm thất nghiệp hay không? Chân thành cảm ơn.

      Luật sư tư vấn:

      Theo quy định tại Luật việc làm 2013 thì:

      Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

      1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

      2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.

      Điều 49. Điều kiện hưởng

      Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

      1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

      a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

      b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

      2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

      3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

      4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

      a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

      b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

      c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

      d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

      đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

      e) Chết.

      Theo quy định này thì sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo, khoảng thời gian trước đó của bạn sẽ không được tính để hưởng bảo hiểm thất nghiệp nữa.

      Mặt khác, tại thời điểm tham gia tiếp theo, bạn vẫn phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định tại Điều 49 đó là: “Đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc”

      Như vậy bạn chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ thất nghiệp theo quy định.

      5. Thủ tục xác nhận quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

      1. Điều kiện xác nhận:

      – Đơn vị đã hoàn tất thủ tục báo giảm lao động;

      – Đơn vị đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN.

      2. Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan BHXH nơi đang tham gia BHXH

      3. Hồ sơ:

      – Tờ bìa sổ BHXH.

      – Các tờ rời sổ (nếu có). Tờ rời sổ bao gồm: tờ rời chốt sổ và tờ rời hàng năm.

      – Phiếu xác nhận thu hồi sổ BHXH theo Mẫu 01-XN/THS (nếu có) hoặc giấy xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng theo Mẫu C15-TS (nếu có) (ban hành kèm theo Quyết định Số 1111/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam)

      Các mẫu này áp dụng cho trường hợp người lao động đã hưởng chế độ trợ cấp 01 lần bị thu hồi sổ và sau đó tiếp tục tham gia BHXH.

      – Đơn đề nghị của người tham gia (mẫu D01-TS ban hành kèm theo Quyết định Số 1111/QĐ-BHXH) áp dụng đối với trưởng hợp đơn vị đã giải thể, phá sản đã có căn cứ pháp lý và tất toán thu BHXH hoặc trường hợp người lao động có một số sổ duy nhất hoặc nhiều số sổ BHXH đã được giải quyết trợ cấp BHXH một lần bị thất lạc sổ hoặc bị thu hồi sổ.

      4. Trình tự thực hiện   

      – Bước 1: Người sử dụng lao động lập hồ sơ theo quy định, nộp cho cơ quan BHXH nơi đang đóng BHXH.

      – Bước 2: Cơ quan BHXH thực hiện kiểm tra, đối chiếu, nếu đủ điều kiện thì in xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN trên sổ BHXH (tờ rời).

      5.Thời hạn giải quyết: 08 ngày làm việc.

      Riêng trường hợp vừa cấp lại sổ do đã nhận trợ cấp một lần bị thất lạc hoặc thu hồi sổ BHXH vừa chốt sổ thời hạn giải quyết là 14 ngày làm việc.

      6. Không có quyết định thôi việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

      1. Tóm tắt câu hỏi:

      Em làm công ty được 3 năm. Đến tháng 3 năm 2016 em về quê và không đi làm nữa. Giờ em muốn rút bảo hiểm thất nghiệp hoặc bả hiểm xã hội thì phải làm sao? Em không có quyết định thôi viêc và nếu không rút được bảo hiểm thất nghiệp thì em có rút được bảo hiểm xã hội không?

      2. Luật sư tư vấn:

      Thứ nhất, về bảo hiểm thất nghiệp

      Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

      1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

      a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

      b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

      2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

      3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

      4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

      a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

      b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

      c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

      d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

      đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

      e) Chết.

      Như vậy nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những giấy tờ sau:

      – Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

      – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc (quyết định thôi việc, hợp đồng lao động hết hạn,…)

      – Sổ bảo hiểm xã hội.

      Theo đó, khi bạn làm hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải nộp kèm các giấy tờ xác nhận đã thôi việc tại công ty. Nhưng theo như bạn trình bày thì bạn không có quyết định thôi việc thì trong trường hợp này bạn cần quay lại công ty để xin quyết định đã chấm dứt hợp đồng lao động để nộp kèm theo.

      khong-co-quyet-dinh-thoi-viec-co-duoc-huong-bao-hiem-that-nghiep-khong

      Luật sư tư vấn pháp luật việc làm qua tổng đài:1900.6568

      Thứ hai, về bảo hiểm xã hội một lần

      Việc bạn có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không không ảnh hưởng đến việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Bạn chỉ cần đáp ứng được các điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì bạn có thể làm thủ tục hưởng.

      Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13:

      Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

      Vậy để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần, bạn phải chờ 12 tháng sau khi nghỉ việc. Hồ sơ hưởng bảo hiểm một lần bao gồm: 

      – Sổ bảo hiểm xã hội.

      – Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần

      – Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú

      Bạn nộp 01 bộ hồ sơ tới cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn đang cư trú để được giải quyết. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ