Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Điều kiện, diện tích tách thửa tối thiểu tại Bình Thuận mới nhất

  • 21/06/202521/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định về điều kiện, diện tích tách thửa tối thiểu tại Bình Thuận mới nhất. Tư vấn tách thửa tại Phan Thiết, Hàm Thuận Bắc, ....

      Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về điều kiện, diện tích tách thửa tối thiểu tại Bình Thuận theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật đất đai khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!

      Tại Bình Thuận, đất đai tài sản có giá trị lớn và nhiều đặc thù pháp lý riêng biệt. Chính vì vậy rất nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm và có nhu cầu được tư vấn pháp lý về đất đai. Có người có nhu cầu mua nửa thửa đất, có người mua phần lớn, có người mua cả thửa đất, đối với những trường hợp đó phải tiến hành tách thửa và chuyển nhượng. Nắm bắt được tình hình đó, Luật Dương Gia xin giới thiệu cho các bạn về điều kiện, diện tích tách thửa tối thiểu tại Bình Thuận mới nhất.

      * Cơ sở pháp lý:

      – Quyết định 52/2018/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ngày 27 tháng 12 năm 2018;

      Theo quy định từ Điều 3 đến Điều 12 Quyết định 52/2018/QĐ-UBND tỉnh Bình Thuận quy định về điều kiện tách thửa và diện tích tách thửa tại Bình Thuận như sau:

      1. Các trường hợp không được tách thửa

      – Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai.

      – Thửa đất đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

      – Thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền kê biên tài sản để thực hiện bản án có hiệu lực của tòa án.

      – Thửa đất nằm trong khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc đã có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

      Trường hợp dự án đã có thông báo thu hồi đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất thì người sử dụng đất được tách thửa để thực hiện các quyền sử dụng đất theo quy định.

      -Thửa đất trong các khu dân cư có quy hoạch phân lô chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc tách thửa không đồng thời với hợp thửa.

      2. Điều kiện tách thửa, hợp thửa

      – Người sử dụng đất được tách thửa đất khi đáp ứng các điều kiện sau:

      a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng;

      b) Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa không nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu tại từng Điều của Quyết định 52/2018/QĐ-UBND;

      c) Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đối với từng loại đất theo Quy định này, đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới. Trường hợp thửa đất còn lại sau khi tách thửa không đảm bảo các điều kiện quy định tại từng Điều của Quyết định 52/2018/QĐ-UBND thì không được phép tách thửa.

      d) Không thuộc các trường hợp không được tách thửa, hợp thửa theo quy định tại Điều 3 Quyết định 52/2018/QĐ-UBND.

      – Nhà nước khuyến khích việc hợp thửa đất nông nghiệp theo chủ trương “dồn điền, đổi thửa” để thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp; hợp thửa đất tại các khu dân cư quy hoạch tập trung để thực hiện các dự án xây nhà ở cho người có thu nhập thấp, khu chung cư cao tầng.

      – Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất ở (gắn với tách thửa) mà thửa đất không tiếp giáp đường đi theo quy định như sau:

      a) Thửa đất, khu đất xin chuyển mục đích sử dụng đất phải có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013.

      Đối với khu vực có quy hoạch xây dựng thì việc chuyển mục đích sử dụng đất ngoài căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, còn phải căn cứ vào quy hoạch xây dựng để thực hiện. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng thì thực hiện theo quy hoạch sử dụng đất, UBND các huyện có trách nhiệm rà soát và kiến nghị cấp có thẩm quyền (hoặc quyết định theo thẩm quyền) điều chỉnh quy hoạch xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều 35 Luật Đất đai năm 2013.

      b) Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất và tách thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp kinh doanh bất động sản (không tạo điểm dân cư hoặc khu dân cư mới) thì phải tự để đường đi đảm bảo kết nối với đường đi hiện hữu.

      Người sử dụng đất có trách nhiệm liên hệ Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (hoặc các Chi nhánh cấp huyện) đo đạc xác định phần diện tích đất làm đường đi trên thực tế và phải thể hiện trên mảnh trích đo hoặc mảnh chỉnh lý trích lục địa chính khi làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và tách thửa theo quy định.

      c) Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất và hợp thửa, tách thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô để kinh doanh bất động sản (tạo điểm dân cư hoặc khu dân cư mới) thì phải lập dự án theo quy định pháp luật đầu tư và đảm bảo đầu tư kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ (đường, điện, cấp và thoát nước,…) theo quy chuẩn xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan trước khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác xây dựng nhà ở.

      3. Điều kiện về kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa

      – Đối với thửa đất ở nông thôn

      + Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 60 m2 và có chiều rộng tối thiểu là 4,0 m (mặt tiếp giáp đường hiện hữu hoặc đường tự bố trí), có chiều dài tối thiểu là 8,0 m.

      + Diện tích đất tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định 52/2018/QĐ-UBND là diện tích sau khi đã trừ chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng.

      – Đối với thửa đất ở đô thị

      + Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 40 m2 và có chiều rộng tối thiểu là 3,5 m (mặt tiếp giáp đường hiện hữu và đường do tự bố trí), có chiều dài tối thiểu là 5,0 m.

      + Diện tích đất tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định 52/2018/QĐ-UBND là diện tích sau khi đã trừ chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng.

      – Đối với thửa đất ở có đất vườn, ao

      + Các thửa đất ở có đất vườn, ao được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh và điều kiện tách thửa đối với đất ở nông thôn, đô thị theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Quyết định 52/2018/QĐ-UBND.

      + Khi đo đạc thực hiện tách thửa, người sử dụng đất có trách nhiệm xác định vị trí diện tích đất ở đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh của thửa đất ở nông thôn, đô thị theo Điều 5 và Điều 6 của Quyết định 52/2018/QĐ-UBND; diện tích đất vườn, ao còn lại không bị giới hạn bởi diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh khi thực hiện thủ tục tách thửa.

      4. Tách thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở tại nông thôn và đô thị

      – Đối với thửa đất phi nông nghiệp tại nông thôn

      + Thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi bị tách thửa có diện tích tối thiểu là 100 m2 và có chiều rộng tối thiểu là 5,0 m (mặt tiếp giáp đường hiện hữu hoặc đường tự bố trí), có chiều dài tối thiểu là 10 m.

      + Diện tích đất tối thiểu nêu trên bao gồm cả phần diện tích nằm trong chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng.

      – Tách thửa đối với thửa đất phi nông nghiệp tại đô thị

      + Thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi bị tách thửa có diện tích tối thiểu là 60 m2 và có chiều rộng tối thiểu là 3,5 m (mặt tiếp giáp đường hiện hữu hoặc đường tự bố trí), có chiều dài tối thiểu là 5,0 m.

      + Diện tích đất tối thiểu nêu trênbao gồm cả phần diện tích nằm trong chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng.

      – Đối với đất phi nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có đất ở, đất vườn, ao

      +Các thửa đất phi nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có đất ở, đất vườn, ao được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh và điều kiện tách thửa đối với đất ở nông thôn, đô thị theo quy định tại Điều 4, Điều 8 và Điều 9 của Quyết định 52/2018/QĐ-UBND.

      + Khi đo đạc thực hiện tách thửa, người sử dụng đất có trách nhiệm xác định vị trí diện tích đất phi nông nghiệp đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh của thửa đất phi nông nghiệp theo Điều 8 và Điều 9 của Quyết định 52/2018/QĐ-UBND; diện tích đất ở, vườn, ao còn lại không bị giới hạn bởi diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh khi thực hiện thủ tục tách thửa.

      5. Tách thửa đối với đất nông nghiệp tại nông thôn và đô thị

      – Tách thửa đất nông nghiệp phù hợp với quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt

      + Các thửa đất nông nghiệp được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo có diện tích tối thiểu là 1.000 m2.

      + Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định nêu trên đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới. Trường hợp thửa đất còn lại sau khi tách thửa không đảm bảo diện tích quy định nêu trên thì không được phép tách thửa.

      – Tách thửa đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư đô thị, nông thôn hoặc đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở; đất nông nghiệp nằm trong khu quy hoạch khu dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt

      + Việc tách thửa được thực hiện trong quá trình giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất (không nộp hồ sơ tách thửa). Người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở. Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc tách thửa khi giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất.

      + Diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh của thửa đất xin chuyển mục đích phải đảm bảo theo quy định của từng loại đất tại Quy định này. Thửa đất nông nghiệp còn lại sau khi chuyển mục đích sử dụng đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh của loại đất theo quy hoạch sử dụng đất để tiếp tục chuyển mục đích, tạo thửa đất khi người sử dụng đất có nhu cầu.

      + Phải đảm bảo điều kiện tách thửa, hợp thửa theo Điều 4 của Quyết định 52/2018/QĐ-UBND.

      + Trường hợp hai thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng đất là đất ở có vườn, ao, khi người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa đối với một phần diện tích đất vườn, ao (không có đất ở) để chuyển quyền sử dụng đất đồng thời hợp với thửa đất ở có vườn, ao liền kề thì người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện thủ tục tách thửa, chuyển quyền sử dụng đất và hợp thửa diện tích đất vườn, ao theo quy định.

      + Trường hợp tách thửa do nhận thừa kế quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai thì người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất phi nông nghiệp nhưng phải đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh và điều kiện tách, hợp thửa đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với loại đất đó. Sau khi có văn bản phân chia thừa kế, giải quyết tranh chấp, khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền, người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

      6. Dịch vụ pháp lý của Luật Dương Gia

      – Tư vấn luật đất đai qua tổng đài tại Bình Thuận

      – Dịch vụ tách thửa đất tại Bình Thuận

      – Tư vấn thủ tục, hồ sơ tách thửa đất tại Bình Thuận

      – Cung cấp biểu mẫu cần thiết để thực hiện thủ tục tách thửa, tách sổ

      – Uỷ quyền thực hiện dịch cụ tách sổ đỏ tại Bình Thuận.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ