Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Dấu hiệu pháp lý về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

Cấu thành tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
  • 25/03/202125/03/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    25/03/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Dấu hiệu pháp lý về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Cấu thành tội phạm tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.

      Khi xem xét một hành vi vi phạm pháp luật có phải là tội phạm hay không chúng ta phải xem xét một cách tổng thể các yếu tố cấu thành tội phạm, tội phạm là tổng hợp thống nhất giữa các yếu tố khách quan và chủ quan gồm những bộ phận cấu thành chúng. Cấu thành tội phạm được tạo thành tổng hợp các dấu hiệu pháp lý đặc trưng: mặt khách quan, khách thể, chủ thể, mặt chủ quan. Những dấu hiệu của của cấu thành tội phạm là căn cứ để xác định một hành vi vi phạm pháp luật nào đó có phải là tội phạm hay không, để từ đó làm cơ sở pháp lý để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi phạm tội.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khách thể của tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • 2 2. Mặt khách quan của tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
        • 2.1 2.1. Hành vi khách quan
        • 2.2 2.2. Hậu quả
        • 2.3 2.3. Các dấu hiệu khách quan khác
      • 3 3. Chủ thể của tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • 4 4. Mặt chủ quan của tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
        • 4.1 4.1. Dấu hiệu lỗi
        • 4.2 4.2. Động cơ phạm tội

      1. Khách thể của tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

      Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị các hành vi phạm tội xâm hại đến. Khách thể trực tiếp của tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là trật tự quản lí nhà nước đối với tài sản do phạm tội mà có. Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng, tội phạm này lại chủ yếu xâm phạm đến hoạt động điều tra, thu hồi tài sản có nguồn gốc do phạm tội mà có. Nhiều trường hợp hành vi tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có đã gây ảnh hưởng đến việc điều tra phát hiện tội phạm, tạo điều kiện khuyến khích những người khác đi vào phạm tội, có trường hợp làm cho việc điều tra phát hiện bị bế tắc phải tạm đình chỉ hoặc đình chỉ điều tra vì không thu hồi được tài sản do phạm tội mà có.

      2. Mặt khách quan của tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

      Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm ra bên ngoài thế giới khách quan bao gồm hành vi khách quan, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả, công cụ phương tiện, phương pháp thủ đoạn, hoàn cảnh, địa điểm phạm tội.

      2.1. Hành vi khách quan

      Tội phạm này quy định hai hành vi phạm tội khác nhau nhưng lại có liên quan với nhau, đó là hành vi chứa chấp và hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Vì vậy, khi xác định tội danh (định tội) cần chú ý: nếu người phạm tội chỉ thực hiện hành vi chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có hoặc chỉ thực hiện hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thì chỉ định tội “chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có” , hoặc tội “tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có” chứ không định tội như điều luật quy định chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có. Nếu người phạm tội thực hiện cả hai hành vi chứa chấp và tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thì định tội là chứa chấp và tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Chúng ta cần phân biệt rõ hai loại hành vi này để xác định rõ trách nhiệm pháp lý.

      Thứ nhất là đối với hành vi chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có. Đây là trường hợp biết rõ đó là tài sản do người khác phạm tội mà có nhưng vẫn cất giữ, bảo quản. Việc cất giữ, bảo quản có thể ở bất cứ địa điểm nào; có trường hợp chỉ cất giữ trong túi áo, túi quần hoặc trong người. Nếu tài sản do người khác phạm tội mà có lại là đối tượng phạm tội của tội phạm khác thì người có hành vi chứa chấp tài sản đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng mà bộ luật hình sự quy định đối với hành vi tang trữ các loại tài sản đó.

      Thứ hai là hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Đây là trường hợp biết rõ tài sản có được là tài sản do người phạm tội nhưng vẫn nhận hoặc mua để dùng, nhận để bán lại hoặc giới thiệu để người khác mua, chuyển tài sản đó cho người khác theo yêu cầu của người phạm tội. Cũng như đối với trường hợp chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có, nếu người phạm tội có hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có và tài sản đó là đối tượng của tội phạm khác thì người có hành vi tiêu thụ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng theo quy định của Bộ luật hình sự.

      Dù là tội chứa chấp hay tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, thì người chứa chấp hoặc tiêu thụ chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm này nếu họ không hứa hẹn trước. Nếu người có hành vi hoặc tiêu thụ có hứa hẹn trước với người phạm tội thì họ phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm mà người phạm tội thực hiện để có tài sản mà họ tiêu thụ.

      Như vậy, các cơ quan tiến hành tố tụng phải chứng minh người có hành vi chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có phải là người không hứa hẹn trước với người khác do phạm tội mà có tài sản đó. Nếu có căn cứ xác định người có hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có lại là người đã hứa hẹn trước với người khác do phạm tội mà có được tài sản đó thì người có hành vi tiêu thụ tài sản đó là đồng phạm với người do phạm tội mà có được tài sản đó (người khác phạm tội gì thì người tiêu thụ tài sản phạm tội đó).

      Dau-hieu-phap-ly-ve-toi-tieu-thu-tai-san-do-nguoi-khac-pham-toi-ma-co.jpg

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      2.2. Hậu quả

      Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có không quy định hậu quả gây ra do hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt. Tuy nhiên, nếu hậu quả do hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có gây ra cấu thành tội phạm độc lập thì người phạm tội còn bị truy cứu về các tội phạm tương ứng.

      2.3. Các dấu hiệu khách quan khác

      Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có không quy định thêm các dấu hiệu khách quan khác là yếu tố cấu thành tội phạm hoặc là yếu tố định khung hình phạt. Tuy nhiên, khi xác định hành vi tiêu thụ trong một số trường hợp cần chú ý: nếu người khác tuy có hành vi phạm tội nhưng hành vi đó chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người có hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có cũng chưa cấu thành tội phạm.

      3. Chủ thể của tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

      Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt một độ tuổi nhất định và đã thực hiện một hành vi phạm tội. Trong đó, năng lực trách nhiệm hình sự là khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi ấy. Còn độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 12 Bộ luật hình sự:

      Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm

      Như vậy, chủ thể của tội phạm này là người có năng lực trách nhiệm hình sự, từ đủ 16 tuổi trở lên, đã thực hiện hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Ngoài ra, đối với trường hợp người thực hiện hành vi tiêu thụ ở độ tuổi từ đủ 14 đến 16 tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.

      4. Mặt chủ quan của tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

      Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của tội phạm. Đó là những biểu hiện về mặt tâm lý của người phạm tội, khi thực hiện hành vi phạm tội bao gồm lỗi, động cơ, mục đích

      4.1. Dấu hiệu lỗi

      Lỗi là thái độ tâm lý của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra được biểu hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý

      Người phạm tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thực hiện hành vi của mình là do cố ý, tức biết rõ tài sản mà mình tiêu thụ là tài sản do người khác phạm tội mà có. Nếu vì một lý do nào đó mà họ không biết thì hành vi tiêu thụ tài sản đó không bị coi là hành vi phạm tội.

      Việc xác định người tiêu thụ tài sản có biết rõ là do người khác phạm tội mà có hay không là một vấn đề khó, vì họ không bao giờ tự nhận mình biết rõ tài sản mà họ tiêu thụ là do người khác phạm tội mà có và thường khai rằng, nếu biết đó là của gian thì không bao giờ tiêu thụ cả. Vì vậy, để xác định người có hành vi tiêu thụ tài sản có biết rõ là do người khác phạm tội mà có hay không phải căn cứ vào các tình tiết khách quan mà đặc biệt là nhân thân và mối quan hệ giữa họ với người có tài sản do phạm tội mà có. Thông thường để xác định người tiêu thụ tài sản có biết rõ là tài sản do người khác phạm tội mà có phải căn cứ vào việc giao dịch giữa người tiêu thụ với người có tài sản.

      Điều luật quy định “biết rõ là do người khác phạm tội mà có” nhưng không vì thế mà cho rằng, người tiêu thụ tài sản phải biết người phạm tội là ai và họ phạm tội gì, mà chỉ cần biết rõ tài sản mà mình tiêu thụ là tài sản do người khác phạm tôi mà có.

      Nhà làm luật quy định “do người khác phạm tội “mà không quy định “do phạm tội” là bảo đảm tính chuẩn xác. Vì nếu chỉ nói do phạm tội là chưa đủ vì hành vi phạm tội có thể do một tổ chức, cơ quan thực hiện. Mà theo quy định của Bộ luật hình sự thì không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cơ quan, tổ chức. Vì vậy, nếu người tiêu thụ tài sản không do người khác phạm tội mà có thì cũng không bị coi là hành vi phạm tội.

      4.2. Động cơ phạm tội

      Là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội cố ý. Động cơ phạm tội của loại tội phạm về tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có ở đây là động cơ vụ lợi.Mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ