Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hành chính

Đăng video độc hại lên mạng xã hội bị xử lý thế nào?

  • 26/06/202426/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Với sự phát triển của khoa học công nghệ và thông tin, quá trình sử dụng mạng xã hội là phương tiện kết nối đã dần trở thành xu thế tất yếu. Đăng tải những nội dung độc hại trên mạng xã hội không chỉ thể hiện sự vô cảm mà còn là một hành động "tiếp tay" lan truyền tội ác. Vậy hành vi đăng video độc hại lên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đăng video độc hại lên mạng xã hội bị xử lý thế nào?
      • 2 2. Đăng tải video độc hại lên mạng xã hội thì có bị xử phạt hay không?
      • 3 3. Thẩm quyền xử phạt hành vi đăng video độc hại lên mạng xã hội: 

      1. Đăng video độc hại lên mạng xã hội bị xử lý thế nào?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 101 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực bưu chính, viễn thông (sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP), có quy định về mức xử phạt đối với các đối tượng có hành vi vi phạm quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội. Theo đó:

      (1) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:

      + Hành vi cung cấp và chia sẻ thông tin giả mạo, cung cấp thông tin sai sự thật, thông tin xuyên tạc vu khống, nhằm mục đích xúc phạm danh dự nhân phẩm uy tín của các tổ chức, danh dự nhân phẩm của các cá nhân trong xã hội;

      + Cung cấp và chia sẻ thông tin cổ suý, truyền bá hủ tục, truyền bá mê tín dị đoan, nội dung dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam;

      + Cung cấp và chia sẻ thông tin miêu tả tỷ mỉ về hành động giết/chém người hoặc động vật, tai nạn, các hình ảnh kinh dị hoặc rùng rợn;

      + Cung cấp và chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong quần chúng nhân dân, kích động bạo lực, lan truyền tội ác (bao gồm cả tội ác quốc tế), lan truyền tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ cho mục đích đánh bạc;

      + Cung cấp và chia sẻ các tác phẩm báo chí, tác phẩm văn hóa nghệ thuật, tuy nhiên khi không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc các loại tác phẩm chưa được phép lưu hành trên thị trường, hoặc các loại tác phẩm đã có quyết định cấm lưu hành hoặc quyết định tịch thu bởi cơ quan có thẩm quyền;

      + Quảng cáo, chia sẻ, tuyên truyền thông tin về hàng hóa và dịch vụ bị cấm;

      + Cung cấp và chia sẻ hình ảnh bản đồ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuy nhiên không thể hiện chủ quyền quốc gia hoặc thể hiện nội dung không đúng chủ quyền quốc gia dân tộc;

      + Cung cấp hoặc chia sẻ đường dẫn đến các trang thông tin có nội dung bị cấm.

      (2) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, danh mục bí mật đời tư cá nhân và các bí mật khác tuy nhiên chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Như vậy, hành vi đăng tải video độc hại trên mạng xã hội có thể bị xử phạt với mức phạt cao nhất là 20.000.000 đồng. Tuy nhiên cần phải lưu ý, mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trong trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt được xác định gấp 02 lần đối với cá nhân trong cùng một hành vi vi phạm, cụ thể tối đa là 40.000.000 đồng.

      Hành vi đăng tải video độc hại trên mạng xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của trẻ nhỏ, tác động tiêu cực đến tâm lý của người dân, dựa vào những nội dung trong video đó sẽ phát triển hành vi phạm tội của các đối tượng xấu trong xã hội. Vì vậy, hành vi đăng tải video độc hại trên mạng xã hội cần phải được quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm khắc.

      2. Đăng tải video độc hại lên mạng xã hội thì có bị xử phạt hay không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 12 của Văn bản hợp nhất Luật công nghệ thông tin năm 2017 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm. Bao gồm:

      • Hành vi cản trở hoạt động hợp pháp, hành vi hỗ trợ hoạt động bất hợp pháp trong quá trình ứng dụng phát triển công nghệ thông tin, cản trở bất hợp pháp hoạt động của hệ thống máy chủ (có đầy đủ tên miền), phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, phá hoại thông tin trên môi trường mạng internet;

      • Cung cấp, trao đổi, lưu giữ, đưa truyền, sử dụng các thông tin nhằm mục trái pháp luật. Bao gồm mục đích: Chống phá nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đại đoàn kết của toàn thể dân tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh, gây thù hận giữa các dân tộc và các nhân dân các quốc gia, kích động dâm ô, đồi trụy, tệ nạn xã hội, lan truyền tội ác, lan truyền mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc, tiết lộ bí mật nhà nước, tiết lộ bí mật an ninh quốc phòng, kinh tế và đối ngoại, tiết lộ bí mật khác đã được pháp luật quy định cụ thể, có hành vi xuyên tạc, xúc phạm danh dự nhân phẩm của các cá nhân, xúc phạm uy tín của các tổ chức trong xã hội, quảng cáo và tuyên truyền hàng hóa, tuyên truyền các loại dịch vụ thuộc Danh mục bị cấm đã được pháp luật quy định cụ thể;

      • Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động công nghệ thông tin, lưu hành các sản phẩm công nghệ thông tin trái quy định của pháp luật (cụ thể là những nội dung tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực bưu chính và viễn thông), giả mạo trang thông tin điện tử của các tổ chức và cá nhân trong xã hội, tạo ra các đường dẫn trái phép.

      Theo đó, hành vi đăng tải video có nội dung độc hại trên mạng xã hội có thể xem là hành vi truyền tải thông tin tệ nạn xã hội, truyền tải mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam … và đây là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.

      3. Thẩm quyền xử phạt hành vi đăng video độc hại lên mạng xã hội: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 115 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực bưu chính và viễn thông, có quy định về thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp. Theo đó:

      • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền lên đến 5.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin, phạt tiền lên đến 4.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính và giao dịch điện tử, tịch thu tang vật hoặc tịch thu phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết;

      • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền lên đến 100.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin, phạt tiền lên đến 40.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính và giao dịch điện tử, tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc ra quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn, tịch thu tang vật hoặc tịch thu phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền nêu trên, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết;

      • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền lên đến 200.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin, phạt tiền lên đến 80.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính và giao dịch điện tử, tước quyền sử dụng giấy phép hoặc tước chứng chỉ hành nghề hoặc ra quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn, tịch thu tang vật hoặc tịch thu phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

      Như vậy, hành vi đăng tải video có nội dung độc hại trên mạng xã hội có thể bị phạt tiền tối đa lên đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và 40.000.000 đồng đối với tổ chức, vì vậy thẩm quyền xử phạt sẽ thuộc về chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Xử phạt hành vi đăng tin sai sự thật, giả mạo trên mạng xã hội
      • Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác trên mạng xã hội
      • Xử lý hành vi giả mạo người khác trên Mạng xã hội Facebook

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lỗi biên bản quá hạn có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?
      • Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?
      • Quy định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
      • Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính, thụ lý vụ án hành chính
      • Chia sẻ phim nóng, tung ảnh nhạy cảm bị xử lý như thế nào?
      • Nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ và tại kho bạc Nhà nước
      • Cách làm đơn, gửi đơn tố cáo online qua mạng mới nhất
      • Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính theo Tố tụng hành chính
      • Phân biệt giữa khiếu nại hành chính và khởi kiện hành chính
      • Bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân là gì?
      • Hồ sơ quản lý người nghiện ma tuý tại nơi cư trú (cộng đồng)
      • Ưu, nhược điểm và các giai đoạn của kiểm tra hành chính
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Văn bản hợp nhất 10/VBHN-VPQH 2017 Luật Công nghệ thông tin ngày 12/12/2017
      • Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính Phủ
      • Nghị định 14/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 119/2020/NĐ-CP ngày 27/01/2022 của Chính phủ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Văn bản hợp nhất 10/VBHN-VPQH 2017 Luật Công nghệ thông tin ngày 12/12/2017
      • Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính Phủ
      • Nghị định 14/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 119/2020/NĐ-CP ngày 27/01/2022 của Chính phủ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ