Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Xác định đại diện hợp pháp, giám hộ cho con chưa thành niên

  • 20/09/202120/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • 1 Bình luận
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Xác định đại diện hợp pháp, giám hộ cho con chưa thành niên. Ai là người đại diện hợp pháp của con chưa thành niên? Cha mẹ có phải giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên?

      Hiện nay, để xác định người đại diện theo pháp luật hoặc người giám hộ cho người chưa thành niên là điều rất cần thiết, vì điều này đảm bảo kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật hiện hành trong pháp luật dân sự và tố tụng dân sự. Ví dụ như trong các giao dịch nhận thừa kế, nhận tặng cho tài sản, mua bán tài sản…..Giám hộ cho người chưa thành niên và đại diện theo pháp luật cho người chưa thành niên là các quy định khác nhau nhằm mục đích cùng bảo vệ quyền lợi cho cùng một đối tượng là người chưa thành niên.

      Thực tế có trường hợp người tiến hành tố tụng xác định cha mẹ là người “đại diện theo pháp luật” cho con chưa thành niên nhưng cũng có trường hợp người tiến hành tố tụng xác định cha mẹ là người “giám hộ” cho con chưa thành niên, do đó cần phân tích để làm rõ nhằm xác định đúng tư cách tham gia tố tụng của cha mẹ đối với con chưa thành niên khi tham gia tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự.

      Đối với việc giám hộ và đại diện theo pháp luật được Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Bộ luật dân sự năm 2015 điều chỉnh đối với nhiều đối tượng được giám hộ, được đại diện theo pháp luật như người chưa thành niên và nhiều cá nhân, pháp nhân làm người giám hộ, làm người đại diện theo pháp luật trong vụ việc dân sự. Bài viết sau đây sẽ làm rõ đại diện hợp pháp, giám hộ cho con chưa thành niên như thế nào. Xác định đại diện hợp pháp, giám hộ cho con chưa thành niên. Ai là người đại diện hợp pháp của con chưa thành niên? Cha mẹ có phải giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên.

       1. Khái niệm giám hộ, đại diện theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015

      Căn cứ khái niệm quy định tại Điều 46 Giám hộ và Điều 134 Đại diện Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

      – Giám hộ: là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật dân sự năm 2015 (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).

      – Đại diện: là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

      2. Điều kiện làm người giám hộ, người đại diện

      Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

      – Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

      – Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

      – Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

      – Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

      Pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

      – Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.

      – Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hôh

      Đại dện theo pháp luật của cá nhân

      – Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

      – Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.

      – Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 146 Bộ luật dân sự năm 2015.

      – Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

      3. Xác định đại diện hợp pháp, giám hộ cho con chưa thành niên

      Căn cứ theo Điều 21 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:

      – Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

      – Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

      – Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

      – Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

      Theo  Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự là người chưa đủ 18 tuổi người chưa thành niên như sau:

      – Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

      – Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

      – Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

      Căn cứ Điều 52 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên như sau:

      Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật dân sự năm 2015: “a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ” được xác định theo thứ tự sau đây:

      – Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

      – Trường hợp không có người giám hộ như đã nêu trên thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

      -Trường hợp không có người giám hộ là anh chị, ông bà nội, ông bà ngoại như đã nêu trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

      Theo Điều 136 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định người đại diện theo pháp luật của cá nhân như sau:

      – Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

      – Người giám hộ đối với người được giám hộ.

      Qua đó cho thấy, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Bộ luật dân sự năm 2015 chỉ quy định mọi giao dịch dân sự và việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người chưa thành niên tại Tòa án do người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện (kể cả người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên theo Điều 52 Bộ luật dân sự năm 2015 được quy định làm người đại diện theo khoản 2 Điều 136 Bộ luật dân sự năm 2015), chứ không có quy định thông qua người giám hộ (trừ trường hợp quy định theo Điều 52 Bộ luật dân sự năm 2015).

      Mặt khác, tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định người được giám hộ bao gồm:

      “Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ”.

      Tuy nhiên, khoản 2 Điều 47 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu”. Như vậy, trong trường hợp này, nếu cha mẹ cùng làm giám hộ cho con thì có thể áp dụng cho trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hay có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và có yêu cầu người giám hộ hoặc được Tòa án chỉ định, chứ “con” trong trường hợp này không phải là “con chưa thành niên” được quy định tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật dân sự năm 2015 như đã nêu trên.

      Cha mẹ và người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên theo Điều 52 Bộ luật dân sự năm 2015 được làm “người đại diện theo pháp luật”của người chưa thành niên mà cha mẹ không làm người giám hộ của con chưa thành niên; bởi vì người đại diện theo pháp luật của cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 136 Bộ luật dân sự năm 2015 gồm: “Cha, mẹ đối với con chưa thành niên”, nên cha mẹ làm người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, còn người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được quy định tại Điều 52 Bộ luật dân sự năm 2015 làm người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên được quy định tại khoản 2 Điều 136 Bộ luật dân sự năm 2015: “Người giám hộ đối với người được giám hộ”, nên người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được làm người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên. Do đó, cha mẹ và người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên làm người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên để thực hiện theo quy định tại Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 21 Bộ luật dân sự năm 2015 đối với người chưa thành niên.

      Chính vì vậy, mọi giao dịch dân sự và việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người chưa thành niên tại Tòa án, nếu cha mẹ của người chưa thành niên còn sống, không mất năng lực hành vi dân sự, không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; không bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con khi tham gia tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự đối với con chưa thành niên thì cha mẹ không làm người “giám hộ” của con chưa thành niên mà cha mẹ làm người “đại diện theo pháp luật” của con chưa thành niên.

       Mặt khác, nếu người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ hoặc người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ thì người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên làm người “đại diện theo pháp luật” của người chưa thành niên.

      Từ những phân tích, đối chiếu nêu trên cho thấy, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Bộ luật dân sự năm 2015 chỉ quy định mọi giao dịch dân sự và việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người chưa thành niên tại Tòa án thì cha mẹ làm người đại diện theo pháp luật cho con chưa thành niên theo quy định tại khoản 1 Điều 136 Bộ luật dân sự năm 2015, chứ Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Bộ luật dân sự năm 2015 không quy định cha mẹ làm người giám hộ cho con chưa thành niên. Nếu trường hợp người chưa thành niên được người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên trở thành người đại diện theo pháp luật đối với người chưa thành niên theo quy định tại khoản 2 Điều 136 Bộ luật dân sự năm 2015.

      TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Chồng tôi mất không để lại di chúc, tài sản chồng tôi để lại được chia thừa kế theo pháp luật cho mẹ chồng tôi, tôi và con tôi. Con tôi mới 4 tuổi nên người đại diện theo pháp luật cho con tôi là tôi hay là mẹ chồng của tôi là bà nội của cháu, để phân chia thừa kế? Tôi đã kết hôn với người khác. Cảm ơn Luật sư!

      Luật sư tư vấn:

      Người chưa đủ sáu tuổi không có năng lực hành vi dân sự. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

      dai-dien-theo-phap-luat-cho-con-chua-thanh-nien1

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Theo Điều 73 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quy định:

      1. Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.

      2. Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

      3. Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự thỏa thuận của cha mẹ.

      4. Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản của con được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và theo quy định của Bộ luật dân sự.

      Theo quy định này, cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.

      Do đó, bạn là mẹ của bé nên bạn là người đại diện theo pháp luật cho bé trừ khi có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.

      Việc bạn lấy chồng khác không làm mất quyền làm mẹ cũng như quyền làm người đại diện theo pháp luật cho con chưa thành niên.

      Như vậy, nếu con bạn chưa có người nào đó làm giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật thì bạn hoàn toàn có quyền là người đại diện theo pháp luật cho con của mình trong việc phân chia di sản thừa kế.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 102 xã, phường của An Giang (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của thủ đô Hà Nội sau sáp nhập
      • Danh sách 78 xã, phường của Quảng Trị (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 67 xã, 21 phường của Đồng Nai sau khi sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của Đắk Lắk (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 97 xã và 32 phường của Ninh Bình sau sáp nhập
      • 112 phường, 50 xã và 01 đặc khu của TPHCM sau sáp nhập
      • Danh sách 96 xã, phường của Tây Ninh (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 103 xã, phường của Cần Thơ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách các xã, phường của Hải Phòng sau khi sáp nhập
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ