Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Công ty đuổi việc nhân viên nghỉ ốm quá lâu có vi phạm không?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định người lao động được nghỉ ốm trong bao lâu? Công ty đuổi việc nhân viên nghỉ ốm quá lâu có vi phạm không? Công ty đuổi việc nhân viên vì lý do ốm đau sai quy định của pháp luật thì xử lý như thế nào? Người lao động phải làm gì khi công ty đuổi việc trái luật.

      Trên thực tế, khi làm việc người lao động không may xảy ra vấn đề ốm đau phải điều trị trong một khoảng thời gian. Do vậy, việc ốm đau nghỉ việc của người lao động cũng ít nhiều ảnh hưởng đến quy trình sản xuất, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu công ty đuổi việc nhân viên vì lý do nghỉ ốm lâu có vi phạm không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định người lao động được nghỉ ốm trong bao lâu:
      • 2 2. Công ty đuổi việc nhân viên nghỉ ốm quá lâu có vi phạm không?
      • 3 3. Công ty đuổi việc nhân viên vì lý do ốm đau sai quy định của pháp luật thì xử lý như thế nào?
      • 4 4. Người lao động phải làm gì khi công ty đuổi việc trái luật?

      1. Quy định người lao động được nghỉ ốm trong bao lâu:

      Chế độ ốm đau là một trong những chế độ người lao động được hưởng khi làm việc tại công ty. Theo quy định tại Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:

      * Đối với trường hợp trong điều kiện thông thường:

      – Thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm: được nghỉ 30 ngày trong một năm

      – Thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: được nghỉ 40 ngày trong một năm

      – Thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên: được nghỉ 60 ngày trong một năm

      * Đối với trường hợp làm việc trong môi trường công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên:

      – Thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm: được nghỉ 40 ngày trong một năm

      – Thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: được nghỉ 50 ngày trong một năm

      – Thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên: được nghỉ 70 ngày trong một năm

      * Đối với trường hợp người lao động bị bệnh trong danh mục bệnh  cần chữa trị dài ngày do Bộ y tế ban hành:

      – Thời gian nghỉ tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần

      – Nếu hết thời hạn được hưởng chế độ ốm đau tối đa 180 ngày như trên, người lao động vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội

      Ngoài ra, người lao động có thể xin nghỉ việc không hưởng lương theo quy định tại Điều 115 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

      Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. Theo đó, người lao động hết thời hạn nghỉ ốm đau như trên có thể xin nghỉ không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý, và khoảng thời gian nghỉ đó sẽ không được hưởng lương và không được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả chế độ ốm đau.

      2. Công ty đuổi việc nhân viên nghỉ ốm quá lâu có vi phạm không?

      Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động được quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019. Cụ thể là:

      – Trường hợp người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Căn cứ xác định nhân viên không thường xuyên hoàn thành công việc do công ty ban hành quy chế đánh giá xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc. Việc ban hành quy chế này theo quy định của pháp luật phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

      – Người lao động ốm đau, tai nạn lao động:

      + Nếu như làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: người lao động đã điều trị 06 tháng liên tục

      + Nếu như làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn: người lao động đã điều trị 12 tháng liên tục

      + Nếu như làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng: người lao động đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động

      Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động

      – Trường hợp hoàn cảnh do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.

      – Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định

      – Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật 

      – Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên

      – Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động

      – Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phải đảm bảo thời gian báo trước cho người lao động:

      + Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn: báo trước ít nhất 45 ngày

      + Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: báo trước ít nhất 30 ngày

      + Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng: báo trước ít nhất 03 ngày làm việc

      Như vậy, căn cứ theo các trường hợp trên, công ty hoàn toàn có quyền đuổi việc nhân viên vì lý do ốm đau nếu người lao động đó thuộc một trong các trường hợp ốm đau:

      – Người làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn: Bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa hồi phục

      – Người làm việc theo hợp đồng từ 12 tháng đến 36 tháng: Bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa hồi phục

      – Người làm việc theo hợp đồng dưới 12 tháng: Bị ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng mà khả năng lao động chưa hồi phục

      Ngoài ra, nếu người lao động ốm đau mà không liên tục hoặc liên tục mà chưa quá thời gian nói trên thì công ty sẽ không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.

      3. Công ty đuổi việc nhân viên vì lý do ốm đau sai quy định của pháp luật thì xử lý như thế nào?

      Như trên phân tích, nếu trong trường hợp công ty chấm dứt đơn phương hợp đồng với người lao động khi không đủ điều kiện là công ty vi phạm và hành vi được coi là đơn phương chấm dứt hợp động lao động trái pháp luật.

      Hậu quả pháp lý nếu công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng sai được quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động. Cụ thể như sau:

      Trường hợp 1: Công ty phải nhận người lao động quay trở lại làm việc và người lao động quay lại làm việc:

      – Ngoài việc nhận lại làm việc theo đúng hợp đồng đã giao kết, phía bên công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người lao động một khoản tiền, ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động

      – Công ty phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc

      – Khi quay trở lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động

      – Nếu như vị trí công việc trước không còn, người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

      – Nếu công ty đơn phương chấm dứt không đáp ứng đúng thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

      Trường hợp 2: Người lao động không muốn quay trở lại làm việc:

      Luật quy định khoản tiền phải trả quy định tại trường hợp 1 trên, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động chấm dứt hợp đồng lao động.

      Trường hợp 3: Người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý:

      Ngoài khoản tiền chi trả như trên trong trường hợp 1, người sử dụng lao động vẫn phải chi trả thêm một khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động, ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. Tức là người sử dụng lao động phải chi trả bồi thường ít nhất là 4 tháng tiền lương cho người lao động.

      4. Người lao động phải làm gì khi công ty đuổi việc trái luật?

      – Thứ nhất, người lao động sẽ làm đơn khiếu nại lên Ban lãnh đạo của công ty về việc công ty chấm dứt hợp đồng đơn phương trái luật với người lao động. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

      – Thứ hai, công ty không giải quyết hoặc giải quyết chưa thỏa đáng thì người lao động khiếu nại lên Chánh thanh tra Sở lao động Thương binh – và xã hội tại nơi công ty đóng trụ sở. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.

      – Sau đó, không giải quyết được thì người lao động sẽ tiến hành khởi kiện hành chính tại Toà án.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ