Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Có được phép ký hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp không?

  • 14/09/202114/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    14/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Có được phép ký hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp không? Chủ thể kí hợp đồng trước khi đăng kí doanh nghiệp? Mục đích kí hợp đồng trước khi đăng kí doanh nghiệp? Trách nhiệm của các bên khi tham gia kí kết hợp đồng?

      Hiện nay khi chủ thể nào đó muốn đăng kí thành lập doanh nghiệp thì cần có sự chuẩn bị trước để có thể ổn định sau khi thành lập doanh nghiệp và đảm bảo cho hoạt động doanh nghiệp. Khi thành lập doanh nghiệp chủ thể thành lập phải thực hiện quy định của Luật Doanh Nghiệp về đăng ký doanh nghiệp. Hiện nay một số cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp vẫn đang thắc mắc liệu Có được phép ký hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp không? Nếu được kí thì phải thực hiện việc kí hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp như thế nào? Bài viết dưới đây chúng tôi xin cung cấp thông tin chi tiết về nội dung này.

      Cơ sở pháp lý:

      Luật Doanh Nghiệp 2020

      Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      1. Có được phép ký hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp không?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Tôi có một vấn đề muốn luật sư tư vấn cho mình như sau: tôi và một vài người bạn khác có mong muốn thành lập 1 công ty cổ phần, trước khi thành lập chúng tôi có lập 1 hợp đồng với nhau về việc thành lập công ty. Tuy nhiên, chúng tôi đã không thành lập được công ty như dự định. Tôi muốn hỏi Luật sư là những điều khoản khi chung tôi đã ký kết với nhau nếu công ty không được thành lập có hiệu lực hay không?

      Luật sư tư vấn:

      Theo Điều 18 về hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau: 

      ” 1. Người thành lập doanh nghiệp được ký hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.

      2. Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này và các bên phải thực hiện việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.

      3. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp có người khác tham gia thành lập doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.”

      Dựa trên quy định chúng tôi đưa ra như trên và trên thực tế chúng ta có thể thấy đối với một doanh nghiệp thì giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ý nghĩa ghi nhận việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp, là cơ sở pháp lý cho những hoạt động phát sinh sau này của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các doanh nghiep để tận dụng thời gian và cơ hội kinh doanh cũng như các bước chuẩn bị cần thiết để đưa doanh nghiệp vận hành, người thành lập cần phải ký kết các hợp đồng như hợp đồng thuê trụ sở, hợp đồng dịch vụ pháp lý với công ty luật để thực hiện thủ tục thành lập công ty, hợp đồng mua máy móc, trang thiết bị và nhiều hợp đồng khác trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

      Như vậy, trong trường hợp của anh, đối chiếu với quy định của pháp luật, cụ thể tại Khoản 3 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2020 “trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó”. Như vậy, những điều khoản được ghi trong hợp đồng đã ký kết với nhau trong trường hợp công ty không được thành lập, những người đã tham gia ký kết phải liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện các điều khoản có trong hợp đồng.

      Kết luận: Pháp luật cho phép được kí hợp đồng trước khi đăng kí doanh nghiệp.

      2. Chủ thể kí hợp đồng trước khi đăng kí doanh nghiệp

      Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2020, hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp sẽ do người thành lập doanh nghiệp ký kết. Định nghĩa về người thành lập doanh nghiệp được quy định tại Khoản 25, Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định cụ thể:  “Người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp”.  Chính vì vậy nên yêu cầu này là cần thiết vì chỉ có những chủ thể thành lập mới là người có quyền và nghĩa vụ trực tiếp nhất với doanh nghiệp đang hoặc sẽ được thành lập.

      Như vậy, các chủ thể tham gia của hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp có thể gồm :

      + Người thành lập doanh nghiệp với bên thứ ba ví dụ như: Hợp đồng thuê nhà, Hợp đồng thuê dịch vụ thành lập doanh nghiệp.

      + Người thành lập doanh nghiệp với nhau ví dụ như Hợp đồng thỏa thuận góp vốn

      3. Mục đich của việc kí kết hợp đồng trước đăng kí doanh nghiệp

      Có thể thấy trên thực tế nếu để một doanh nghiệp nào đó có thể đi vào hoạt động ổn định và kinh doanh phát triển thì người thành lập doanh nghiệp cần có sự chuẩn bị chu đáo và có phương án rõ ràng trước khi doanh nghiệp được thành lập. Theo đó nên thường thì để có sự chuẩn bị này, người thành lập doanh nghiệp có thể ký các hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp.

      Ký các hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp mục đích của hợp đồng ày đó chính là để ổn định và chuẩn bị kĩ lưỡng cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trong thời điểm trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp mà hợp đồng được người thành lập công ty ký kết nhưng không phải để phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của quy định này mà thuộc đối tượng điều chỉnh của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định. Bên cạnh đó trên thực tế pháp luật hiện nay thì chưa có quy định rõ ràng về tiêu chí xác định mục đích, nên khi giao kết hợp đồng các bên cần quy định rõ mục đích này trong hợp đồng. đối với hợp đồng này có một đặc trưng quan trọng quyết định một hợp đồng có phải là hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp hay không là mục đích của hợp đồng.

      Ngoài ra, loại hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp có đặc điểm khác biệt về giai đoạn: “trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.”  Theo đó tại thời điểm  kí hợp đồng trước đăng kí doanh nghiệp chưa có tư cách trước pháp luật, vì vậy chưa thể ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trong khi đó nhu cầu kinh doanh, chuẩn bị nhà xưởng máy móc thiết bị hay nhà xưởng, nguồn hàng giá hợp lý trong kinh doanh thôi thúc người thành lập phải giao kết các hợp đồng vì lợi ích và phục vụ cho công ty. Trường hợp cụ thể như người thành lập nhân danh mình giao dịch vì lợi ích cá nhân trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp hoặc giao dịch sau khi có giấy phép đăng ký kinh doanh thì đều không coi là giao dịch trước đăng ký doanh nghiệp. Như vậy thì quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của bên ký kết cũng thay đổi.

      4. Trách nhiệm của các bên khi tham gia kí kết hợp đồng 

      Thứ nhất, trách nhiệm của doanh nghiệp khi tham gia kí kết hợp đồng khi doanh nghiệp đó đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì theo qy định doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết và các bên phải thực hiện việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác. Quy định này là hoàn toàn hợp lý vì suy cho cùng, mục đích của hợp đồng là phục vụ lợi ích cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã được công nhận trước pháp luật, doanh nghiệp sẽ phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng nhân danh chính mình.

      Thứ hai, trách nhiệm của doanh nghiệp khi tham gia kí kết hợp đồng khi doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp có người khác tham gia thành lập doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó. Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi của bên còn lại khi giao kết hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký kinh doanh thì người ký kết hợp đồng nhân danh mình chịu trách nhiệm hoặc những người thành lập liên đới chịu trách nhiệm.

      Ngoài ra nên lưu ý trường hợp đó là đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân, vì đặc tính không có tư cách pháp nhân sau khi thành lập nên sẽ không đặt ra vấn đề phân biệt trách nhiệm của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp tư nhân trước và sau khi thành lập. Trong mọi trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân đều phải chịu trách nhiệm vô hạn. Vấn đề chịu trách nhiệm của hợp đồng ký trước khi thành lập doanh nghiệp chỉ đặt ra đối với người thành lập doanh nghiệp là thành viên công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ đông sáng lập công ty cổ phần

      Kết luận: Như vậy dựa trên những điều chúng tôi đã phân tích như trên về nội dung Có được phép ký hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp không, chúng tôi xin được tóm gọn lại nội dung đó là pháp luật cho phép doanh nghiệp được kí hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên để thực hiện nội dung này thì doanh nghiệp cần lưu ý thực hiện đúng quy định tại điều 18 luật doanh nghiệp 2020 quy định cụ thể. Đối với những trường hợp doanh nghiệp không được thành lập thì pháp luật cho phép những người thành lập doanh nghiệp được thảo thuận với nhau về trách nhiệm liên quan đến hợp đồng hoặc thỏa thuận đã giao kết. Vì vậy để tránh những rủi ro không đáng có thì trong hơp đồng giữa những người thành lập doanh nghiệp hoặc với bên thứ ba cần được làm rõ về vấn đề trách nhiệm.

      Trên đây là toàn bộ nội dung chúng tôi cung cấp về vấn đề ” Có được phép ký hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp không?” và các thông tin pháp lý khác có liên quan dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ