Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Chế độ cho lao động nữ mang thai hộ và nhờ mang thai hộ

  • 12/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    12/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ? Chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ?

      Trong quan hệ lao động, thì không thể không nhắc đến việc pháp luật quy định như thế nào về người lao động và các chế độ mà người lao động nói chung được hưởng, hay việc hưởng chế độ của lao động nữ nói riêng trong quan hệ này. Pháp luật lao động nước ta hiện tại đang dựa vào tính chất sức khỏe và nhu cầu riêng của từng đối tượng người lao động để quy định các chế độ riêng phù hợp đối với từng đối tượng này. Do đó, pháp luật hiện hành đã quy định về việc hưởng chế độ cho lao động nữ mang thai hộ và các quy định của pháp luật lao động hiện hành về việc người lao động nữ nhờ mang thai hộ thì được hưởng những chế độ gì?

      Theo như những hiểu biết đơn gian về việc pháp luật quy định đối với lao động nữ bình thường khi mang thai thì sẽ được hưởng các chế độ thai sản như: chế độ đi khám thai, Chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, Chế độ khi sinh con,.. Vậy pháp luật quy định về việc chế độ cho lao động nữ mang thai hộ và nhờ mang thai hộ có được quy định đầy đủ các chế độ này không? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ gửi tới quý bạn đọc nội dung này như sau:

      Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      – Luật Bảo hiểm xã hội 2014;

      – Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

      1. Chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ

      Trên cơ sở quy định tại các Điều 32, Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã có quy định về chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ sẽ được hưởng các chế độ như: chế độ đi khám thai, Chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, Chế độ khi sinh con. Đối với mỗi chế độ khác nhau thì sẽ được pháp luật này quy định về điều kiện được hưởng chế độ, thời gian hưởng và mức hưởng của từng chế độ được quy định riêng theo như pháp luật hiện hành.

      Thứ nhất, đối với chế độ khi đi khám thai thì pháp luật đã quy định về việc lao động nữ đang đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản thì mới đủ điều kiện để hưởng chế độ này. Do đó, sau khi đáp ứng được điều kiện hưởng chế độ thì lao động nữ thực hiện việc mang thai hộ được pháp luật hiện hành quy định về thời gian hưởng chế độ và mức hưởng chế độ lần lượt là:

      – Một là, quy định về thời gian hưởng được chia ra thành 2 loại đó là thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. Bên cạnh đó thì cũng quy định đối với lao động nữ thì sẽ có khoảng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

      – Hai là, quy định về mức hưởng của lao động nữ sẽ phụ thuộc vào thời gian mà lao động này đóng bảo hiểm xã hội. Theo đó, nếu lao động này đã đóng Bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trước khi nghỉ khám thai: “Mức hưởng 01 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai/24”. Và nếu như lao động nữ mang thai hộ trong trường hợp khi nghỉ khám khai chưa đóng Bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng thì “Mức hưởng 01 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng BHXH/24”

      Thứ hai, đối với chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì pháp luật hiện hành cũng đã quy định giống như ở trên về điều kiện để hưởng chế độ thì lao động nữ đang đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản. Do đó, cũng như quy định ở trên thì việc hưởng chế độ thì lao động nữ thực hiện việc mang thai hộ được pháp luật hiện hành quy định về thời gian hưởng chế độ và mức hưởng chế độ lần lượt là:

      – Một là, thời gian hưởng: khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:

      “a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

      b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

      c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

      d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

      Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần”.

      – Hai là quy định về mức hưởng của lao động nữ sẽ phụ thuộc vào thời gian mà lao động này đóng bảo hiểm xã hội. Theo đó, nêu đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ: “Mức hưởng 01 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ/30″.  Và nếu như lao động nữ mang thai hộ khi đến thời điểm nghỉ hưởng chế độ khi chưa đóng Bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng thì ” Mức hưởng 01 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đã đóng BHXH/30″

      Thứ ba, đối với chế độ khi sinh con thì pháp luật đã quy định về việc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Do đó, khi lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện trên thì được hưởng các chế độ sau:

      + Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;

      + Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định sau:

      Lao động nữ sinh con được nghỉ việc trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Bên cạnh đó trong thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. Theo đó thì, “mức hưởng 01 tháng= 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản”.

      2. Chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ

      Theo như quy định của pháp luật hiện hành, dù cho người mẹ nhờ mang thai hộ không phải là người trực tiếp mang thai những vần được pháp luật Bảo hiểm xã hội quy định về việc hưởng các chế độ thai sản của người nhờ mang thai hộ. Việc pháp luật hiện hành có quy định về vấn đề này là bởi vì, người mẹ nhờ mang thai hộ phải có nghĩa vụ chăm sóc cho người nhận mang thai hộ và sau khi người này sịnh con thì việc chăm sóc đứa trẻ sẽ thuộc về nghĩa vụ của người mẹ nhờ mang thai hộ. Do đó, đối với lao động là nữ khi nhờ mang thai hộ thì phải thực hiện theo khoản 2 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng BHXH bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì mới đáp ứng đủ các điều kiện hưởng chế độ thai sản theo như quy định của pháp luật hiện hành.

      Ngoài ra, theo Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014  và các văn bản hướng dẫn thi hành về chế độ thai sản đối với người nhờ mang thai hộ, thì được quy định như sau:

      “1. Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau:

      a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;

      Trường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.

      b) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng;

      Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

      c) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này”.

      Từ quy định được nêu ra ở trên, có thể khẳng định một điều rằng, pháp luật nước ta nói chung và pháp luật Bảo hiểm xã hội nói riêng đã quy định rất cụ thể về vấn đề hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ là lao động nữ. Chính việc quy định này đã tạo điều kiện rất lớn cho lao động nữ, để họ có thể vừa hờn thành được thiên chức làm mẹ và cũng phát triển được bản thân cũng như trong việc của mình. Do đó, trong quá trình bảo vệ quyền lợi của lao động nữ là người mẹ nhờ mang thai hộ thì theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ như sau:

      Đối với việc đối tượng này đã đóng bảo hiểm  thì hưởng mức lương được tính là: Mức hưởng 01 tháng= 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Ngoài ra, trong trường hợp đóng chưa đủ 06 tháng nhưng được là đối tượng được hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì: “Mức hưởng 01 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đã đóng BHXH”.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ