Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Chạy quá tốc độ từ 10km/h-20km/h ô tô, xe máy phạt bao nhiêu?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Mức phạt chạy quá tốc độ từ 10 km/h – 20 km/h đối với xe ô tô? Mức phạt chạy quá tốc độ từ 10 km/h – 20 km/h đối với xe máy (trừ xe máy chuyên dùng)? Mức phạt chạy quá tốc độ đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng? Quy trình xử phạt vi phạm hành chính đối với xe ô tô, xe máy chạy quá tốc độ từ 10km/h-20km/h?

      Chạy quá tốc độ là một lỗi xảy ra khá phổ biến mà người tham gia giao thông điều khiển phương tiện là xe máy hay ô tô thường gặp phải. Tốc độ giới hạn để người điều khiển phương tiện tuân thủ sẽ tuỳ thuộc vào nơi mà người điều khiển phương tiện đi. Ví dụ, tốc độ tối đa mà người điều khiển được phép đi trong trong khu vực đông dân cư là 60 km/h. Vậy nếu xe ô tô và xe máy chạy quá tốc độ cho phép từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị xử phạt bao nhiêu?

      Căn cứ pháp lý:

      – Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

      Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mức phạt chạy quá tốc độ từ 10 km/h – 20 km/h đối với xe ô tô:
      • 2 2. Mức phạt chạy quá tốc độ từ 10 km/h – 20 km/h đối với xe máy (trừ xe máy chuyên dùng):
      • 3 3. Mức phạt chạy quá tốc độ đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng:
      • 4 4. Quy trình xử phạt vi phạm hành chính đối với xe ô tô, xe máy chạy quá tốc độ từ 10km/h-20km/h:

      1. Mức phạt chạy quá tốc độ từ 10 km/h – 20 km/h đối với xe ô tô:

      Tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính lỗi chạy quá tốc độ đối với xe ô tô và xe máy, cụ thể như sau:

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 05 km/h đến dưới 10 km/h: căn cứ điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng;

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h: căn cứ điểm i khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi tại điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, căn cứ điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người này còn bị tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng;

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ trên 20 km/h đến 35 km/h: căn cứ điểm a khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, căn cứ điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người này còn bị tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng;

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ trên 35 km/h: căn cứ điểm c khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Ngoài ra, căn cứ điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người này còn bị tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng;

      Như vậy, nếu một người điều khiển xe ô tô lưu thông trên đường giao thông mà chạy quá tốc độ cho phép từ 10 km/h đến 20 km/h thì sẽ bị xử phạt hành chính từ từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, đồng thời người điều khiển sẽ bị tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.

      2. Mức phạt chạy quá tốc độ từ 10 km/h – 20 km/h đối với xe máy (trừ xe máy chuyên dùng):

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 05 km/h đến dưới 10 km/h: căn cứ điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h: căn cứ điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ trên 20 km/h: căn cứ điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, căn cứ điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người này còn bị tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

      Như vậy, nếu một người điều khiển xe máy lưu thông trên đường giao thông mà chạy quá tốc độ cho phép từ 10 km/h đến 20 km/h thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

      3. Mức phạt chạy quá tốc độ đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng:

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 05 km/h đến 10 km/h: căn cứ điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h: căn cứ điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, căn cứ điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người này còn bị tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng nếu người này điều khiển máy kéo hoặc tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01 đến 03 tháng nếu người này điều khiển xe máy chuyên dùng

      – Người có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ từ trên 20 km/h: căn cứ điểm b khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người nào có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, căn cứ điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người này còn bị tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng nếu người này điều khiển máy kéo hoặc tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 02 đến 04 tháng nếu người này điều khiển xe máy chuyên dùng

      4. Quy trình xử phạt vi phạm hành chính đối với xe ô tô, xe máy chạy quá tốc độ từ 10km/h-20km/h:

      Tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định có hai hình thức xử phạt vi phạm hành chính đó chính là xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản và hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, hình thức xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản chỉ được áp dụng trong trường hợp quyền người có thẩm xử phạt thực hiện xử phạt cảnh cáo người vi phạm hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân vi phạm và đến 500.000 đồng đối với tổ chức vi phạm, còn lại tất cả các hành vi vi phạm khác thì người có thẩm xử phạt đều phải lập biên bản và hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

      Như vậy, với hành vi người điều khiển phương tiện là xe máy và xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h đều phải bị cơ quan chức năng có thẩm quyền lập biên bản và hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, bởi vì theo quy định trên về mức xử phạt thì cả đối với ô tô và xe máy chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h đều không có mức xử phạt nào đối với cá nhân là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng.

      Sau 07 ngày tính từ ngày cơ quan chức năng có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về lỗi xe máy hoặc xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

      Người vi phạm sau khi nhận quyết định xử phạt hành chính phải thực hiện nộp phạt theo đúng nghĩa vụ của mình. Nếu quá thời hạn theo quy định thì người vi phạm sẽ bị cơ quan chức năng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính và cứ mỗi ngày bị chậm nộp tiền phạt thì người vi phạm phải nộp thêm cho nhà nước là 0,05% tính trên tổng số tiền phạt mà người vi phạm chưa nộp.

      Những người có thẩm quyền xử phạt người có hành vi điều khiển xe máy, xe ô tô mà chạy quá tốc độ từ 10km/h-20km/h:

      – Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;

      – Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ mà mình được giao.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      • Mục đích của pháp điển hóa hệ thống pháp luật Việt Nam
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Những bài hát về tình bạn bằng tiếng Anh cực hay và tình cảm
      • Hát đám cưới nên hát bài gì? Tổng hợp bài hát hay đám cưới?
      • Các ca khúc gây bão, hay nhất tại The Masked Singer Vietnam
      • Đà Lạt nằm trên cao nguyên nào? TP Đà Lạt thuộc tỉnh nào?
      • Cày ải là gì? Lợi ích cày ải phơi đất? Áp dụng cày ải khi nào?
      • Nhôm là gì? Tính chất lý hoá, ứng dụng và điều chế nhôm?
      • 1 Đôla Singapore bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi SGD ở đâu?
      • 1 Riyal Ả Rập Xê Út (SAR) bằng bao nhiêu tiền Việt Nam?
      • 1 SEK bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi Krona Thụy Điển ở đâu?
      • 1 NOK bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền Krone Na Uy ở đâu?
      • Những câu tỏ tình crush dễ thương, ngọt ngào và lãng mạn
      • Tháng 12 có ngày lễ gì? Các ngày lễ, kỷ niệm trong tháng 12?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ