Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đã hiến tặng

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đã hiến tặng. Đất đã hiến tặng cho ủy ban nhân dân xã có được cấp sổ đỏ không?

      Cap-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-doi-voi-dat-da-hien-tang.jpgCấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đã hiến tặng. Đất đã hiến tặng cho ủy ban nhân dân xã có được cấp sổ đỏ không?


      Tóm tắt câu hỏi:

      Tôi mua lại một thửa đất từ năm 1975 và đã sử dụng ổn định mãi đến nay là 40 năm, không có tranh chấp. Thửa đất này đã được tôi đứng tên kê khai đăng ký theo Chỉ thị 299/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ năm 1983. Sau tôi có chuyển dịch một phần nhỏ diện tích đất này cho cá nhân khác cùng sử dụng nên đến năm 1993 tôi tiếp tục kê khai đăng ký lại đất theo Nghị định 64/CP của Chính Phủ. Theo sổ mục kê và sổ đăng ký ruộng đất (mẫu 5b) thì thửa đất này do tôi đứng tên kê khai theo Chỉ thị 299/TTg vào năm 1983. Vào tháng 12/1984 thì có những người theo đạo cơ đốc giáo (trước năm 1975 đã thuê lại ngôi nhà trên mảnh đất này dùng làm nhà nguyện và đã tự tan rã trước 1975) giờ quay trở lại viết giấy hiến tặng cho nhà nước và đã được ủy ban nhân dân tiếp nhận sự hiến tặng này vào tháng 12/1984, đồng thời cùng thời điểm này ra luôn Quyết định 116/QĐ-UB quản lý toàn bộ cơ sở trên và giao cho ủy ban nhân dân xã và Công an xã quản lý thửa đất của tôi đã đăng ký và sử dụng trước đó mà tôi không hề hay biết. Chính quyền thị xã cũng chỉ ra Quyết định quản lý và giao cho ủy ban nhân dân xã và Công an xã quản lý trên mặt giấy tờ, trên thực tế thì chính quyền cũng không hề quản lý sử dụng đất này mà chỉ có tôi mới là người vẫn liên tục sử dụng thửa đất này trồng trọt canh tác từ năm 1975. Nhà nước căn cứ trên cơ sở Quyết định số 116/QĐ-UB đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất cho ủy ban nhân dân. Tôi xin được hỏi và nhờ tư vấn như sau: tôi đã đủ điều kiện để được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Những người theo đạo cơ đốc giáo giờ quay trở lại viết giấy hiến tặng cho nhà nước có đúng pháp luật không? Ủy ban nhân dân đã tiếp nhận sự hiến tặng này vào tháng 12/1984, sau đó ra Quyết định 116/QĐ-UB quản lý toàn bộ cơ sở trên và giao cho Uỷ ban nhân dân xã và Công an xã quản lý thửa đất của tôi đã đăng ký kê khai và sử dụng theo CT 299/TTg vào năm 1983 trước đó có đúng luật pháp không? Uỷ ban nhân dân tỉnh đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ủy ban nhân dân phường đã căn cứ theo Quyết định số 116/QĐ-UB là có đúng quy định của pháp luật không?

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      *Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

      Điều 99 Luật đât đai quy định về trường hợp sử dụng đất được cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vơi đất như sau:

      1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

      a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

      b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

      c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

      Theo quy định trên để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn phải thỏa mãn các yêu cầu theo quy định của pháp luật. Theo như bạn có trình bày thì : Thửa đất này bạn mua lại từ năm 1975 và đã sử dụng ổn định mãi đến nay là 40 năm, không có tranh chấp. Thửa đất này đã được bạn đứng tên kê khai đăng ký theo Chỉ thị 299/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ năm 1983. Do vậy thì bạn có thể rơi vào hai trường hợp được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định trên, bạn có thể xem xét, kiểm tra lại giấy tờ của mình để có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

      Trường hợp 1: bạn là người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 100:

      Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

      1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

      g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

      Cap-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-doi-voi-dat-da-hien-tang.jpg

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      – Về việc sử dụng đất ổn định:

      Theo như bạn trình bày là : đã sử dụng ổn định mãi đến nay là 40 năm, vẫn liên tục sử dụng thửa đất này trồng trọt canh tác từ năm 1975 , không có tranh chấp.

      Việc xác định việc sử dụng đất ổn định của bạn sẽ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau :

      Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

      1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

      Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định của bạn sẽ được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau của bạn như:

      -Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

      -Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

      -Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

      -Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

      Như bạn đã trình bày là bạn đã sử dụng ổn định mãi đến nay là 40 năm, vẫn liên tục sử dụng thửa đất này trồng trọt canh tác từ năm 1975 , không có tranh chấp. Theo đó bạn đáp ứng được yêu cầu về việc sử dụng đất ổn định theo quy định của pháp luật.

      -Về giấy tờ về quyền sử dụng đất:

      Theo Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100

      Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

      1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

      2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

      a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

      b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

      c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

      Theo như bạn trình bày thì bạn đã kê khai đăng ký theo Chỉ thị 299/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ năm 1983. Do đó bạn hãy mang những giấy tờ đã được liệt kê ở quy định trên làm căn cứ để được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât.

      Trường hợp 2: Bạn là người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo điểm c khoản 1 điều 100

      Theo như bạn trình bày thì bạn đã mua lại thửa đất này từ năm 1975. Do đó nếu bạn có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì bạn hoàn toàn có thể dùng giấy tờ này làm căn cứ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      * Về việc viết giấy tặng đất

      Theo như bạn trình bày: vào tháng 12/1984, những người theo đạo cơ đốc giáo, trước năm 1975 đã thuê lại ngôi nhà trên mảnh đất dùng làm nhà nguyện và đã tự tan rã trước 1975, giờ quay trở lại viết giấy hiến tặng cho nhà nước.

      Như vậy thì những người theo đạo cơ đốc này chỉ có quyền sử dụng đối ngôi nhà trên mảnh đất, còn mảnh đất này trước khi được bán cho bạn thì vẫn thuộc quyền của chủ cũ. Như vậy việc họ viết giấy hiến tặng là hoàn toàn không đúng và không có cơ sở vì không có căn cứ giấy tờ nào chứng minh cho thấy đây là mảnh đất của họ.

      Do đó việc ủy ban nhân dân thị xã đã tiếp nhận sự hiến tặng này vào tháng 12/1984, sau đó ra Quyết định 116/QĐ-UB quản lý toàn bộ cơ sở trên và giao cho ủy ban nhân dân xã và Công an xã quản lý thửa đất mà bạn đã đăng ký kê khai và sử dụng theo Chỉ thị 299/TTg vào năm 1983 trước đó là không đúng pháp luật.

      Việc ủy ban nhân dân tỉnh đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ủy ban nhân dân phường đã căn cứ theo Quyết định số 116/QĐ-UB cũng là không đúng quy định của pháp luật.

      Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568  để được giải đáp.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ