Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hình sự

Căn cứ, thẩm quyền và trình tự thực hiện khởi tố vụ án hình sự

  • 11/12/202311/12/2023
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    11/12/2023
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Căn cứ khởi tố vụ án hình sự? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự? Trình tự thực hiện khởi tố vụ án hình sự?

      Có thể thấy khởi tố vụ án hình sự là một trong những giai đoạn trong quá trình giải quyết vụ án hình sự của Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự. Vậy căn cứ, thẩm quyền và trình tự thực hiện khởi tố vụ án hình sự được quy định như thế nào theo Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự:
      • 2 2. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự:
      • 3 3. Trình tự khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015:

      1. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự:

      Căn cứ khởi tố vụ án hình sự được quy định tại Điều 143, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

      “Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

      1. Tố giác của cá nhân;

      2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

      3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

      4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

      5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

      6. Người phạm tội tự thú.”

      Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự bao gồm:

      Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:

      1. Không có sự việc phạm tội;

      2. Hành vi không cấu thành tội phạm;

      3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

      4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

      5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

      6. Tội phạm đã được đại xá;

      7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

      8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

      2. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự:

      1. Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

      2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của Bộ luật này.

      3. Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:

      a) Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

      b) Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

      c) Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.

      Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.”

      Khởi tố vụ án hình sự, trước hết là trách nhiệm của Cơ quan điều tra, của Thủ trưởng đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và của Thủ trưởng các cơ quan khác được pháp luật giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

      Đặc điểm của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự:

      Một là, khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng hình sự đầu tiên, được bắt đầu từ khi cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghi khởi tổ (vào số thụ lý tin báo) và thời điểm kết thúc là việc cơ quan có thẩm quyển ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

      Hai là chủ thể có thẩm quyền khởi tố vụ hình sự gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân Tòa án nhân dân và các Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

      Ba là giai đoạn khởi tố vụ án hình sự có nhiệm vụ xác định sự việc xày ra có hay không có dấu hiệu của tội phạm để ra quyết định khởi tổ hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Để khởi tố vụ án hình sự, pháp luật tố tung hình sự chỉ yêu cầu có sự việc xây ra trên thực tế và sự việc đó có dấu hiệu của tội phạm mà không cần có đủ yếu tố cấu thành một tội phạm cụ thể. Bởi vì, quyết định khởi tố vụ án chưa có nghĩa là buộc tội bất một ai, mà chỉ là mở đầu một vụ án để Cơ quan điều tra có căn cứ tiến hành các hoạt động điều tra cụ thể nhằm xác định sự thật của vụ ản.

      Bốn là, thời hạn tổ tụng dành cho giai đoạn khởi tố ụ án hình sự được luật tố tụng hình sự quy định là hai mươi ngày (trừ trường hợp sự việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thi có thể kéo dãi hơn, nhưng tối đa không quá bốn tháng). Hết thời hạn này, cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự nếu xác đình có dấu hiệu của tôi phạm hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự nếu không có dấu hiệu của tôi phạm hoặc quyết định tam đình chỉ giải quyết tin bảo nếu chưa có căn cử để ra một trong hai quyết định trên.

      Năm là hoạt động đặc trưng trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự là hoạt động tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Sau khi tiếp nhận thông tin về tội phạm, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra, xác minh Trong thời hạn theo luật định, nếu xác định thông tin có dấu hiệu của tội phạm thì phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, nếu không có dấu hiệu của tội phạm thì phải ra quyết định không khởi tố vụ án hình. Nếu chưa có căn cứ ra một trong hai quyết định trên thì phải ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết tin báo.

      Sáu là, trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, các biện pháp mà cơ quan có thẩm quyền được áp dụng gồm biện pháp yêu cầu các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội hoặc công dân cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết, có liên quan đến sự việc cần phải kiểm tra, xác minh; biện pháp khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi; tạm giữ,; lấy lời khai; trưng cầu giám định; yêu cầu định giá tài sản;..

      Ý nghĩa của khởi tố vụ án hình sự:

      – Khởi tố vụ án hình sự góp phàn bảo đảm cho việc nhanh chóng phát hiện mọi hành vi phạm tội, người phạm tội.

      – Khởi tố vụ án hình sự có ý nghĩa quan trọng trong việc xác lập cơ sở pháp lý để cơ quan có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật Tó tụng Hình sự 2015. Nếu chưa có hoạt động khởi tố vụ án hình sự thì chưa được tiến hành các hoạt động điều tra, trừ một số hoạt động được tiến hành trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố.

      – Khởi tố vụ án hình sự góp phần bảo đảm quyền co người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

      – Thời điểm kết thúc của giai đoạn khởi tố vụ án được tính từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự (trong trường hợp xác định có dấu hiệu tội phạm), hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự (khi xác định không có dấu hiệu tội phạm). Xét về mặt thời gian, quyết định khởi tố vụ án hình sự phải có trước quyết định khởi tố bị can. Vì sau khi khởi tố vụ án bước vào giai đoạn điều tra thì cơ quan có thẩm quyền mới điều tra căn cứ xác định bốn yếu tố cấu thành tội phạm để có căn cứ khởi tố bị can. Tuy nhiên, trong thực tế giải quyết vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự có thể ban hành hai quyết định này cùng một thời điểm ngay khi xác định tại sự việc, sự kiện phạm tội có dấu hiệu tội phạm thì cũng đồng thời xác định được ngay người thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ như  trường hợp bắt tội phạm quả tang).

      3. Trình tự khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015:

      Thứ nhất: Phải xác định xem có dấu hiệu của tội phạm hay không? Muốn khởi tố được vụ án hình sự thì phải có dấu hiệu tội phạm. Dấu hiệu tội phạm được dựa trên các căn cứ quy định tại điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

      Thứ hai: Tiếp nhận tin báo, tố giác, kiến nghị khởi tố. Khi tiếp nhận được tin báo, tố giác, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thì các Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền sẽ tiếp nhận nguồn thông tin này và giải quyết kịp thời. Các cơ quan, chủ thể có thẩm quyền sẽ xem xét tin báo, tố giác đó có thuộc thẩm quyền của mình không nếu không thuộc thẩm quyền thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát phải chuyển ngay đến cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

      Thứ ba: Xem xét và ra một trong số các quyết định.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ