Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Các trường hợp và căn cứ chấm dứt quyền sở hữu tài sản

  • 11/12/202411/12/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    11/12/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    Khái quát chung về quyền sở hữu tài sản? Các trường hợp và căn cứ chấm dứt quyền sở hữu tài sản?

      Đối với một loại tài sản nào đó thì quyền chiếm hữu là một trong những quyền cơ bản của chủ sở hữu đối với việc định đoạt, sử dụng và chiếm hữu tài sản đó. Theo đó chủ sở hữu có quyền đối với tài sản của mình nhưng phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Khi chủ sở hữu chấm dứt quyền sở hữu tài sản thì căn cứ dựa trên quy định nào? Các trường hợp và căn cứ chấm dứt quyền sở hữu tài sản cụ thể ra sao? Dưới đây là thông tin chi tiết về vấn đề này.

      Cơ sở pháp lý:

      Bộ Luật Dân sự 2015

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      1. Căn cứ xác lập quyền sở hữu về tài sản

      Theo quy định tại điều 221 Bộ luật dân sự 2015 quy định thì cá nhân, tập thể, pháp nhân có được tài sản mà những tài sản đó thông qua quá trình lao động, sản xuất, hoạt động kinh tế của mình mà có được thì họ có quyền sở hữu đối với những tài sản đó. Cũng như vậy đối với quyền sở hữu trí tuệ thì tài sản được tạo ra nhờ công sức và sự sáng tạo của cá nhân hay tổ chức nào thì cá nhân tổ chức đó có quyền sở hữu tài sản đó.

      Ngoài ra có thể được xác lập quyền sở hữu qua bản án, quyết định có hiệu lực của các cơ quan có thẩm quyền trong các vụ tranh tài sản liên quan đến nhiều chủ thể có quyền sở hữu và trong quá trình vận động, phát triển thì những chủ thể đó sẽ có những sự thay đổi.

      Bên cạnh đó căn cứ xác lập quyền sở hữu về tài sản còn được dựa trên quy định về thừa kế theo di sản của người mất thì người được thừa kế di sản này là chủ sở hữu đối với di sản đó. Những trường hợp về quyền sở hữu của người thừa kế được quy định rõ hơn tại phần Thừa kế Bộ luật Dân sự.

      Cuối cùng đó là căn cứ dựa trên chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.

      2. Các trường hợp và căn cứ chấm dứt quyền sở hữu tài sản

      Quyền sở hữu tài sản là một quyền có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội cũng như là pháp luật dân sự, nó là một trong những quyền cơ bản của chủ sở hữu. Các căn cứ chấm dứt quyền sở hữu tài sản được quy định tại Điều 237 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

      Quyền sở hữu chấm dứt trong trường hợp sau đây:

      1. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác.

      2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình.

      3. Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy.

      4. Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu.

      5. Tài sản bị trưng mua.

      6. Tài sản bị tịch thu.

      7. Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định của Bộ luật này.

      8. Trường hợp khác do luật quy định.

      Những trường hợp này được quy định cụ thể từ Điều 237 đến Điều 244 của Bộ Luật Dân sự 2015 quy định, với các nội dung chủ yếu sau:

      – Chuyển quyền sở hữu cho người khác: đây là hình thức chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác và thu được lợi ích thông qua các hợp đồng mua bán, trao đổi…hoặc không thu được lợi ích khi thừa kế, tặng cho. Theo đó, quyền của chủ sở hữu đối với tài sản sẽ chấm dứt và quyền này được chuyển cho chủ thể phía bên kia trong các quan hệ nói trên. Kể từ thời điểm giao dịch dân sự có hiệu lực thì quyền sở hữu tài sản của chủ sở hữu sẽ chấm dứt.

      – Từ bỏ quyền sở hữu: chủ sở hữu có thể công bố công khai hoặc bằng hành vi của mình để thể hiện ý chí là mình đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản này. Có rất nhiều hình thức để từ bỏ quyền sở hữu và khi thực hiện các hành vi này, quyền sở hữu đối với tài sản sẽ chấm dứt. Tuy nhiên, nếu tài sản thuộc trường hợp mà việc từ bỏ nó có thể gây nguy hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường thì phải tuân theo quy định của pháp luật.

      – Tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu: trong một số trường hợp khi chủ sở hữu không quản lý tốt tài sản của mình, ví dụ như tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị thất lạc….và quyền sở hữu đã được xác lập hợp pháp cho các chủ thể khác theo quy định của pháp luật thì sẽ làm chấm dứt quyền sở hữu của người có tài sản đó.

      – Tài sản bị tiêu hủy: tài sản có thể bị tiêu hủy bằng cách đốt cháy, đập nát….Với việc tiều hủy này, tài sản sẽ không còn và quyền sở hữu đối với tài sản cũng đương nhiên bị chấm dứt.

      – Tài sản bị trưng mua: trong một số trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể ra quyết định trưng mua tài sản. Khi quyết định này có hiệu lực thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu sẽ chấm dứt.

      – Tài sản bị tịch thu: khi một người nào đó phạm tội, vi phạm hành chính thì một phần hoặc toàn bộ tài sản của họ có thể bị tịch thu sung quỹ nhà nước. Quyết định tịch thu này có hiệu lực sẽ làm chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản.

      – Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu: đối với một người phải chịu trách nhiệm tài sản thì tài sản của họ có thể bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ đó theo bản án, quyết định của tòa án hay của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ trường hợp tài sản không bị kê biên theo quy định của pháp luật). Quyền sở hữu tài sản sẽ chấm dứt khi người nhận tài sản xác lập quyền sở hữu đối với nó. Trong trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất thì phải tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai.

      Kết luận: Quy định về việc chấm dứt quyền sở hữu tài sản của Bộ Luật Dân sự như trên là tương đối đầy đủ và phù hợp với thực tế. Theo đó, một người khi sở hữu một tài sản nào đó, có thể giữ tài sản ở bên mình hoặc là chuyển cho người khác, một số trường hợp lại bị cưỡng chế chấm dứt quyền sở hữu do vi phạm quy định của pháp luật hoặc do không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết…

      3. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản chung đã được chia 

      Căn cư theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự có thể thấy sở hữu chung bao gồm sở hữu chung hợp nhất và sở hữu chung theo phần, trong sở hữu chung hợp nhất thì có sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia. Theo đó trong các trường hợp chấm dứt sở hữu chung này chỉ xảy ra đối với các hình thức sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung theo phần, điển hình cho hình thức sở hữu này là sở hữu chung hỗn hợp.

      Hay có thể là trong các trường hợp mà tài sản chung không còn khi bị tiêu hủy, bán,…khi đó quyền của các chủ sở hữu với tài sản cũng chấm dứt theo quy định của pháp luật.

      Ví dụ như quyền sở hữu chung trong nhà chung cư của các chủ thể như anh A, anh B, anh C thì quyền sở hữu chung của họ ở đây có thể là các cơ sở vật chất chung như là thang máy, hành lang, sân thượng,…là các tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư, khi chung cư bị tiêu hủy thì quyền sở hữu chung của các chủ sở hữu đối với tài sản chung trong nhà chung cư cũng chấm dứt.

      Như vậy trong trường hợp này thì cùng với sở hữu riêng và sở hữu toàn dân, sở hữu chung là một hình thức của quyền sở hữu. Sở hữu chung được xác lập trên cơ sở các chủ sở hữu cùng liên kết, góp vốn với nhau tạo nên một khối tài sản chung, khối tài sản sản đó thuộc sở hữu chung của các chủ thể. Đến một thời điểm nhất định, sở hữu chung chấm dứt trong các trường hợp theo pháp luật quy định

      Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Các trường hợp và căn cứ chấm dứt quyền sở hữu tài sản và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ