Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Các trường hợp phải thay đổi thẩm phán giải quyết vụ án dân sự

  • 12/08/202112/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    12/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thẩm phán là gì? Điều kiện để làm thẩm phán? Các trường hợp phải thay đổi thẩm phán giải quyết vụ án dân sự? Nhiệm vụ quyền hạn của thẩm phán theo luật tố tụng dân sự? Quy trình trở thành Thẩm phán?

      Hiện nay thì các lĩnh vực liên quan đến pháp luật đã không còn trở lên xa lạ với người dân. trong giai đoạn xét xử trong tố tụng dân sự thì người được nhà nước trao quyền để xét xử một vụ án đó là Thẩm phán. Vậy Thẩm phán là gì? Điều kiên và quy trình để trở thành thẩm phán bao gồm những gì? Ngoài ra thì các trường hợp phải thay đổi thẩm phán giải quyết vụ án dân sự được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu về nội dung này trong bài viết chi tiết dưới đây:

      Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      – Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

      1. Thẩm phán là gì?

      Thẩm phán được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự là chức danh trong hệ thống Tòa án do cá nhân được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án và giải quyết những công việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án.Tuy nhiên, thẩm phán Tòa án nhân dân ở nước ta được chia theo các cấp xét xử, gồm có: Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tình, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện, và thẩm phán trong Tòa án quân sự.

      Từ các quy định của pháp luật hiện hành về tố tụng thì Thẩm phán Toà án nhân dân ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có: Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh bao gồm Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ượng, Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện bao gồm Thẩm phán Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thẩm phán Toà án quân sự các cấp bao gồm Thẩm phán Toà án quân sự trung ương đồng thời là Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu bao gồm Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực. Kèm theo đó thì Thẩm phán sẽ được quyền nhân danh Nhà nước, được pháp luật trao quyền để thực hiện xét xử các vụ án, tranh chấp và đưa ra phán quyết đối với những hành vi vi phạm pháp luật.

      2. Điều kiện để làm thẩm phán?

      Hiện nay trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 đã quy định rất cụ thể về các tiêu chuẩn để trở thành thẩm phán,  thì cá nhân mang Quốc tịch Việt Nam, trung thành tuyệt đối với đất nước, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam; để trở thành một thẩm phán là người đem lại công bằng cho nhân dân thì bên cạnh việc mang Quốc tịch Việt Nam thì cần phải có tư tưởng, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần dũng cảm, luôn bảo vệ công lý và trung thực với nhiệm vụ được giao và trình độ chuyên môn tốt nghiệp cử nhân luật trở lên; Không chỉ có vậy mà thẩm phán là một chức danh rất quan trong trong việc xét xử một vụ án để đảm bảo việc nhiều áp lực thì trước tiên cần phải có tình trạng sức khỏe tốt để hoàn thành nghiệm vụ được giao sau đó là điều kiện phải hoàn tất quá trình đạo tào nghiệp vụ. Để một Thẩm phán có thể xét xử một vụ án đảm bảo việc công bằng, công khai minh mình trong một vụ án thì không thể thiếu các kinh nghiệm công tác trên thực tế trong quá trình tố tụng.

      3. Các trường hợp phải thay đổi thẩm phán giải quyết vụ án dân sự

      Để giải quyết đúng đắn các vụ việc dân sự, sự vô tư của những người tiến hành trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn là điều rất quan trọng. Vì vậy, pháp luật dân sự quy định những người tiến hành tố tụng dân sự phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong trường hợp có thể dẫn đến sự không vô tư của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn. Đối với việc thay đổi thẩm phán, các trường hợp đó được quy định cụ thể tại Điều 47 Bộ luật tố tụng dân sự:

      “Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:

      1.Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật này;

      2.Họ cùng thuộc trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau;

      3.Họ đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ án đó, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh thì vẫn được tham gia xét xử nhiều lần cùng một vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;

      4. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.”

      Theo quy định tại Điều 14 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP, trong trường hợp trong Hội đồng xét xử có hai người thân thích với nhau thì chỉ một người phải từ chối hoặc bị thay đổi.

      Thẩm quyền và thủ tục thay đổi thẩm phán ở trước phiên tòa và trong phiên tòa có sự khác nhau. Vì giải quyết vụ án dân sự trước phiên tòa do thẩm phán thực hiện, ở phiên tòa do Hội đồng xét xử thực hiện. Việc thay đổi thẩm phán trước phiên tòa do chánh án tòa án quyết định (Khoản 1 Điều 51 Bộ luật tố tụng dân sự). Nếu thẩm phán bị thay đổi là Chánh án thì Chánh án tòa án cấp trên trực tiếp quyết định. Việc thay đổi thẩm phán tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị thay đổi (Khoản 2 Điều 51).

      Để đảm bảo tính minh bạch, việc thay đổi thẩm phán phải được thực hiện bằng hình thức văn bản. Nếu việc thay đổi diễn ra trước phiên tòa thì thẩm phán từ chối tham gia giải quyết hoặc người có yêu cầu thay đổi thẩm phán phải làm văn bản, trong đó nêu rõi lý do và căn cứ từ chối hoặc yêu cầu thay đổi. Còn nếu việc thay đổi diễn ra tại phiên tòa, việc từ chối hoặc thay đổi thẩm phán phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

      4. Nhiệm vụ quyền hạn của thẩm phán theo luật tố tụng dân sự

      Trên cơ sở quy định tại điều Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thẩm phán khi được Chánh án Tòa án phân công giải quyết một vụ án, Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết một vụ án như sau:

      Việc đầu tiên sau khi được phân công giải quyết vụ án thì thẩm phán có nghĩa vụ xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, thụ lý vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này sau đó lập hồ sơ vụ việc dân sự, để việc giải quyết vụ án được tiến hành một cách thuận tiện và chính xác đúng theo các tình tiết của vụ án thì cần tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó thì Thẩm phán xem xét tùy và tình tiết và mức độ nguy hiểm của vụ án mà được ra các quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc là tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, quyết định tiếp tục đưa vụ việc dân sự ra giải quyết. Song với đó thì Thẩm phán còn có nghĩa vụ phải giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.

      Trước khi diễn ra phiên tòa xét xử thì theo như quy định tố tụng dấn ự thì Thẩm phán cần tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định của Bộ luật này. Nếu trong trường hợp các bên sau quá trình hòa giải mà không thành thì Thẩm phán quyết định đưa vụ án dân sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết và đồng thời với đó thì cần triệu tập người tham gia phiên tòa, phiên họp. Chủ tọa hoặc tham gia xét xử vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự có quyền đề nghị Chánh án Tòa án phân công Thẩm tra viên hỗ trợ thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.

      Khi Thẩm phán phát hiện và đề nghị Chánh án Tòa án kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Bộ luật này. Bên cạnh đó thì có quyền xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật và tiến hành hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.

      Như vậy, có thể thấy rằng việc quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của Thẩm phán để đảm bảo trách nhiệm của Thẩm phán trong công việc của mình. Để quá trình giải quyết một vụ án được đảm bảo tuân theo các trình tự của rố tụng dân sự đối với một vụ án dân sự. Do thẩm phán là cá nhân đại diện cho pháp luật để đưa ra những bản án và các quyết định nhằm bảo vệ lẻ phải, đảm bảo sự công bằng cho tất cả các chủ thể trong xã hội nên việc thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ là việc mà pháp luật quy định rất cần thiết.

      5. Quy trình trở thành Thẩm phán

      Chắc hẳn Thẩm phán được xác định là người bảo vệ lẽ phải, bảo vệ sự công bằng và để xác định được một vụ án ai là người có tội và ai là người vô tội trong một vụ án là rất quan trọng, để tránh tình trạng kết án oan thì Thẩm phán khi đucợ tiếp nhận và giải quyết một vụ án thì cần phải có một quy trịnh và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện để trở thành một thẩm phán. Vì vậy mà để trở thành một thẩm phán, phải trải qua nhiều giai đoạn quan trọng như: Đầu tiên, cá nhân để trở thành thư ký Tòa án thì điều kiện tiên quyết là bạn phải có bằng cử nhân Luật và vượt qua được kỳ thi công chức vào Tòa án, đồng thời được bổ nhiệm làm Thư ký Tòa. bên cạnh đó thì phải có quá trình công tác tại Tòa với chức danh thư ký Tòa án chính là khoảng thời gian được xác định là có thời gian công tác pháp luật trên thực tế và  hoàn thành khóa học đào tạo nghiệp vụ xét xử trong thời gian công tác ít nhất là 4 năm; Có bằng cử nhân Luật học; phẩn chất đạo đức, chính trị tốt… Sau khi hoàn thành khóa đào tạo này, thường là diễn ra trong 6 tháng thì bạn sẽ được cấp chứng chỉ về đạo tạo nghiệp vụ xét xử.

      Tùy từng thời gian và kinh nghiệm công tác tại Tòa án mà Thẩm phán sẽ được phân ra thành 4 ngạch gồm: Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp và thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Tuy nhiên đối với một số trường hợp đặc biệt thì chủ cá nhân sẽ được bổ nhiệm làm thẩm phán mà không cần đáp ứng đủ các điều kiện như trên như về thời gian công tác, trình độ chuyên môn…theo quy định của pháp luật.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ