Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Đất đai và Nhà ở

Mức xử phạt trong trường hợp chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng

  • 31/10/202331/10/2023
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    31/10/2023
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một văn bản quan trọng khẳng định quyền của chủ sở hữu. Việc chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng ảnh hưởng rất lớn đến quyền của người sử dụng đất. Vậy chế tài như thế nào đối với các trường hợp chậm cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Về thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
      • 2 2. Mức phạt đối với trường hợp chậm cấp sổ đỏ của cơ quan có thẩm quyền:
      • 3 3. Trách nhiệm xin cấp sổ đỏ của Chủ đầu tư cho người mua căn hộ chung cư:
      • 4 4. Mức xử phạt đối với tổ chức thực hiện dự án bất động sản:
      • 5 5. Biện pháp khắc phục hậu quả với tổ chức thực hiện dự án:

      1. Về thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

      Theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2013/NĐ-CP quy định: “Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; … là không quá 15 ngày”.

      Như vây cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn (cụ thể là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) trong vòng 15 ngày kể từ ngày chị nộp hồ sơ đăng kí quyền sử dụng đất. Việc chậm trễ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chị là vi phạm pháp luật về đất đai

      Theo Điều 97 Nghị định 43/2014/NĐ-CP  thì các hành vi Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất bao gồm:

      “a) Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ, không hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ, nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi;

      b) Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định chung, gây phiền hà đối với người xin làm các thủ tục hành chính;

      c) Giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự quy định, trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền ký cho người xin làm thủ tục hành chính;

      d) Giải quyết thủ tục hành chính chậm so với thời hạn quy định;

      đ) Từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành chính mà theo quy định của pháp luật về đất đai đã đủ điều kiện để thực hiện;

      e) Thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền;

      g) Quyết định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ không đúng quy định gây thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người xin làm thủ tục hành chính gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân;

      h) Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ sơ.”

      Như vây, cán bộ, công chức địa chính đã có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Người dân hoàn toàn có cơ sở để khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết

      2. Mức phạt đối với trường hợp chậm cấp sổ đỏ của cơ quan có thẩm quyền:

      Theo Điều 26 Nghị định 102/2014/NĐ-CP, đã quy định cụ thể về hình thức xử phạt những trường hợp chậm làm sổ đỏ từ quy định các mức như sau:

      1. Chậm làm thủ tục từ 03 tháng đến 06 tháng

      • Nộp phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với các trường hợp đối với trường hợp chậm làm thủ tục cấp sổ đỏ cho dưới 30 hộ gia đình, cá nhân.
      • Mức nộp phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với những trường hợp chậm làm thủ tục cấp sổ đỏ cho từ 30 đến dưới 100 hộ gia đình, cá nhân.
      • Mức phạt tiền từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng cho các trường hợp chậm tiến hành làm thủ tục cấp sổ đỏ cho từ 100 hộ gia đình, cá nhân trở lên.

      2. Chậm làm thủ tục từ trên 06 tháng đến 09 tháng

      • Mức xử phạt Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp chậm làm thủ tục cho dưới 30 hộ gia đình, cá nhân.
      • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong các trường hợp chậm làm sổ đỏ cho từ 30 đến dưới 100 hộ gia đình, cá nhân.
      • Phạt tiền từ trên 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng với những trường hợp chậm làm sổ đỏ cho từ 100 hộ gia đình, cá nhân trở lên.

      3. Chậm làm thủ tục từ trên 09 tháng đến 12 tháng

      • Mức xử phạt thường từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong các trường hợp chậm tiến hành thực hiện các thủ tục làm sổ đỏ cho dưới 30 hộ gia đình, cá nhân.
      • Mức phạt tiền từ trên 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng với các trường hợp chậm tiến hành làm thủ tục sổ đỏ cho từ 30 đến dưới 100 hộ gia đình, cá nhân.
      • Mức phạt tiền từ trên 300.000.000 đồng tới 500.000.000 đồng trong các trường hợp chậm làm thủ tục sổ đỏ cho từ 100 hộ gia đình, cá nhân trở lên.

      4. Chậm làm thủ tục từ 12 tháng trở lên

      • Tiến hành phạt tiền với mức phạt trên 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong các trường hợp chậm tiến hành làm thủ tục cấp sổ đỏ cho dưới 30 hộ gia đình, cá nhân.
      • Mức phạt tiền từ trên 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với các trường hợp chậm tiến hành làm thủ tục cho từ 30 đến dưới 100 hộ gia đình, cá nhân.
      • Thực hiện phạt tiền từ trên 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng trong các trường hợp chậm tiến hành làm thủ tục cho từ 100 hộ gia đình, cá nhân trở lên.

      Mức phạt trên áp dụng với tổ chức được Nhà nước giao đất xây dựng nhà ở để bán.

      Chỉ áp dụng hình phạt kỷ luật đối với cán bộ, công chức có nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà có hành vi vi phạm.

      3. Trách nhiệm xin cấp sổ đỏ của Chủ đầu tư cho người mua căn hộ chung cư:

      Căn cứ vào Khoản 7 Điều 26 Luật nhà ở 2014 quy định Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này.

      4. Mức xử phạt đối với tổ chức thực hiện dự án bất động sản:

      Tổ chức thực hiện dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 7 Điều 26 của Luật Nhà ở và Khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản thì áp dụng Điều 31 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về hình thức và mức xử phạt tương ứng với thời gian và mức độ vi phạm như sau:

      1. Từ sau 50 ngày đến 06 tháng:

      • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
      • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
      • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.

      2. Từ trên 06 tháng đến 09 tháng:

      • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
      • Phạt tiền từ 50:000;000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
      •  Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.

      3. Từ trên 09 tháng đến 12 tháng:

      • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
      • Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
      • Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.

      4. Từ 12 tháng trở lên:

      • Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
      • Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
      • Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.

      5. Thời gian vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được tính từ ngày chủ đầu tư bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, đất cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; trường hợp chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm sau thời hạn quy định tại Khoản 7 Điều 26 của Luật nhà ở và Khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản thì thời gian vi phạm được tính đến ngày chủ đầu tư khắc phục sai phạm.

      6. Trường hợp trong một dự án mà chủ đầu tư vi phạm ở nhiều mức thời gian khác nhau đối với các căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất khác nhau quy định tai các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì tính tiền phạt theo từng mức phạt quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nhưng tổng số tiền phạt không được vượt quá 1.000.000.000 đồng.

      Như vậy mức xử phạt đối với tổ chức thực hiện dự án Bất động sản có thể bị phạt mức cao nhất lên tới 1 tý đồng nếu vi phạm theo Khoản 4

      5. Biện pháp khắc phục hậu quả với tổ chức thực hiện dự án:

      Buộc nộp hồ sơ hoặc cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

      Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      • Luật đất đai 2013;
      • Nghị định 43/2013/NĐ-CP;
      • Nghị định 91/2019/NĐ-CP;
      • Nghị định 102/2014/NĐ-CP.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ