Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Đất đai và Nhà ở

Bồi thường thiệt hại đối với đất nằm trong hành lang an toàn giao thông

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định về đất nằm trong hành lang an toàn giao thông? Bồi thường thiệt hại đối với đất nằm trong hành lang an toàn giao thông?

      Theo quy định của pháp luật về hành lang an toàn giao thông đường bộ và dựa trên thực tế chúng ta có thể thấy, phần đất được quy định là hành lang an toàn giao thông đường bộ là dải đất dọc trong cùng nhất và luôn được xây cao hơn so với mặt đường dọc hai bên đất của đường bộ. Mục đích của phần đất này được dùng cho những người tham gia đi bộ mà không sử dụng đến các phương tiện di chuyển khác như xe đạp, xe máy, ô tô,…. để đảm bảo an toàn cho người dân đi bộ. Và theo quy định thì phần đất thuộc hành lang nay chỉ được phép sử dụng khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền, để khi có công trình xây dựng của Nhà nước không thu hồi có thể được bồi thường theo pháp luật.

      Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định về đất nằm trong hành lang an toàn giao thông?
      • 2 2. Bồi thường thiệt hại đối với đất nằm trong hành lang an toàn giao thông?

      1. Quy định về đất nằm trong hành lang an toàn giao thông?

      Thứ nhất, về việc đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ.

      Theo quy định tại Điều 3 Luật giao thông đường bộ về hành lang an toàn giao thông đường bộ được hiểu theo khái niệm như sau :

      “ …

      5. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.”

      Theo đó, dựa trên thực tế có thể nhận thấy hành lang an toàn giao thông đường bộ là phần đường mà người đi bộ hay đi mà pháp luật quy định phương tiện giao thông không được phép đi lên làn đường này để tránh những tai nạn, va chạm không đáng có. Nếu phát hiện những trường hợp phương tiện cố ý đi vào làn đường này sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.

      Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Điều 43, Luật Giao thông đường bộ quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ như sau:

      Theo khoản 1 quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ là  đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ được tính là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ.

      Pháp luật quy định trong phạm vi phần đất được quy định dành riêng cho đường bộ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân không được phép xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải có điều kiện là được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.

      Theo đó, trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định chấp hành phần đất an toàn đường bộ không xay dựng công trình thì đất an toàn đường bộ được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Đối với việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản và người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định, không được phát sinh thêm bất cứ mục đích nào khác và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ.

      Trong trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước bắt buộc phải thu hồi đất tránh tình trạm lạm dụng mục đích sử dụng gây ảnh hưởng khi tham gia giao thông và bồi thường theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, đối với đất nằm trong hành lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại Luật đất đai và Luật an toàn giao thông thì người sử dụng đất hợp pháp sẽ được tiếp tục sử dụng đúng mục đích. Tuy nhiên, người được cấp phép sử dụng phần đất này sẽ có phần sẽ bị hạn chế là không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình, ví dụ cụ thể có thể thấy trong trường hợp chính gia đình của mình năm trong diện được cấp phép, có đất nằm trong hành lang an toàn giao thông đường bộ thì sẽ không được xây dựng nhà cửa kiên cố trên diện tích đất thuộc hành lang giao thông. Còn đối với trong trường hợp người sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ công trình đường bộ thì phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước sẽ thu hồi phần đất đó và bồi thường theo quy định của pháp luật.

      Thứ hai, về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất nằm trong hành lang an toàn giao thông đường bộ. Tại điểm c khoản 4 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

      “ Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất.

      Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ được sử dụng đất theo quy định.”

      Và Điều 11 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành qui định về thể hiện nội dung tại điểm ghi chú trên Giấy chứng nhận:

      “ Trường hợp thửa đất hoặc một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được công bố, cắm mốc thì ghi “Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình… (ghi tên của công trình có hành lang bảo vệ)”; hoặc ghi “Thửa đất có… m2 đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình…” đối với trường hợp một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình.”

      Như vậy, từ nội dung quy định tại hai Điều luật này có thể thấy, trường hợp việc hộ gia đình, cá nhân được thừa hưởng từ thừa kế hoặc có mua đất là đất hợp pháp theo quy định pháp luật thì hộ gia đình, cá nhân mua đất đó sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với cả phần đất nằm trong hành lang an toàn và có quyền sử dụng phần đất đó theo quy định của pháp luật cụ thể trong Luật đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Tuy nhiên, đất thuộc phần hành lang an toàn giao thông được cấp giấy phép sử dụng nhưng căn cứ theo Điều 43 Luật an toàn giao thông đường bộ năm 2008 thì phần đất đó sẽ vẫn bị hạn chế sử dụng về mục đích như không thể xây dựng công trình kiên cố.

      2. Bồi thường thiệt hại đối với đất nằm trong hành lang an toàn giao thông?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Tôi đang thực hiện giải phóng mặt bằng một công trình trong quá trình thống kê đền bù toàn bộ diện tích đất nằm trong vành đai biên giới và hành lang an toàn giao thông nên không thu hồi đất. Bà con sử dụng canh tác trồng cây cối hoa màu trên diện tích đất này. Tôi muốn hỏi tại tỉnh Lào Cai không thu hồi đất của dân có bồi thường hỗ trợ cây cối hoa màu không? Bồi thường theo duy định nào của pháp luật. Xin chân thành cảm ơn.

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ Điều 94 Luật Đất đai 2013 quy định về Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công tình có hành lang bảo vệ an toàn quy định như sau:

      “Khi Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của Chính phủ.”

      Như vậy, theo quy định, khi thực hiện giải phóng mặt bằng ở tỉnh Lào Cai để xây dựng công tình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì vẫn được bồi thường thiệt hại đối với cây cối hoa màu trên diện tích đất này.

      Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp này được thực hiện như sau:

      Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ quy định tại Điều 94 Luật Đất đai 2013 được thực hiện như sau: 

      + Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở hoặc từ đất ở sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:

      Tbt = (G1 – G2) x S 

      Trong đó: 

      Tbt: Tiền bồi thường thiệt hại; 

      G1: Giá đất ở tính bình quân mỗi m2; 

      G2: Giá đất phi nông nghiệp không phải đất ở hoặc giá đất nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m2; 

      S: Diện tích đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất; 

      + Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau: 

      Tbt = (G3 – G4) x S 

      Trong đó: 

      Tbt: Tiền bồi thường thiệt hại; 

      G3: Giá đất phi nông nghiệp không phải đất ở tính bình quân mỗi m2; 

      G4: Giá đất nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m2; 

      S: Diện tích đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất. 

      + Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì việc xác định mức bồi thường thiệt hại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định cụ thể.

      Trong trường hợp này, đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng được xác định theo Quyết định 20/2016/QĐ-UBND tỉnh Lào Cai.

      Như vậy, đối với trường hợp của bạn khi Nhà nước xây dựng công trình kiên cố trên phần đất thuộc hành lang an toàn giao thông đường bộ nhưng nông dân ở đây đang trồng hoa màu có phát triển mà việc xây dựng không có thu hồi đất thì những người dân tham gia trồng hoa màu sẽ được nhà nước đền bù vào phần bị khai thác sử dụng. Nhà nước sẽ áp dụng theo công thức mà chúng tôi đã trình bày theo Nghị định trên để thực hiện đền bù.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ